Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/KH-UBND

Nghệ An, ngày 25 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu và trên cơ sở các Văn bản của Ủy ban Quốc gia ứng phó Sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn: số 594/VP-UBQG ngày 29/12/2021 thông báo kết quả thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch), số 61/VP-TDHC ngày 21/01/2022 thống nhất với nội dung của Kế hoạch; ý kiến đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 952/STNMT-BVMT ngày 21/02/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh nhằm nâng cao năng lực trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu, bảo đảm sẵn sàng và ứng phó kịp thời các tình huống, phối hợp hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh; phân định trách nhiệm, xây dựng lực lượng kiêm nhiệm, chuyên trách làm nòng cốt trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh, cung cấp thông tin cần thiết để cho các cá nhân, tổ chức và đơn vị liên quan có thông tin, hướng dẫn đảm bảo công tác ứng phó nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, giảm thiệt hại đến mức thấp nhất khi có sự cố tràn dầu xảy ra;

- Hoàn chỉnh hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách, lực lượng cho hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;

- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm trang thiết bị chuyên dụng và cơ sở vật chất cần thiết, bảo đảm cho hoạt động ứng phó các sự cố xảy ra;

- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng cao năng lực cho các cấp và các lực lượng, sẵn sàng thực hiện ứng phó sự cố theo phương châm “4 tại chỗ”;

- Thiết lập được quy trình ứng phó, cơ chế phối hợp kịp thời, hiệu quả khi có sự cố xảy ra.

2. Yêu cầu:

- Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, thực trạng về nguồn lực ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh. Nhận diện được các đối tượng có nguy cơ, khu vực có khả năng gây ra sự cố tràn dầu;

- Chuẩn bị lực lượng, phương tiện và công tác tổ chức, tham gia ứng phó khi sự cố tràn dầu xảy ra có hiệu quả;

- Dự kiến được các tình huống tràn dầu xảy ra ở trên đất liền, trên biển, tại cảng hoặc trên sông. Đề xuất các phương án, biện pháp ứng phó, xử lý phù hợp với thực tiễn của địa phương;

- Phân công nhiệm vụ cho phù hợp với từng cơ quan, đơn vị theo chức năng trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu;

- Bảo đảm kịp thời thông tin liên lạc, trang thiết bị ứng phó và công tác hậu cần, y tế... cho các lực lượng tham gia ứng phó.

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

2.1. Đặc điểm tình hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn

2.1.1. Đặc điểm địa hình

Nghệ An là tỉnh duyên hải nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông tiếp giáp biển Đông. Nghệ An có diện tích là 16.493 km2, có chiều dài bờ biển 82 km, với 21 đơn vị hành chính, trong đó có 05 huyện, thành phố giáp với biển gồm: thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai.

Địa hình của tỉnh được phân thành 03 vùng, miền núi, trung du và ven biển. Hầu hết bờ biển tỉnh Nghệ An đều có đê chắn sóng, phía ngoài đê đã quy hoạch nuôi trồng thủy sản và đất làm muối. Dọc theo bờ biển có 06 cửa lạch, thuận lợi cho việc vận tải biển và neo đậu tàu thuyền là: lạch Cờn (Thị xã Hoàng Mai), lạch Quèn, lạch Thơi (huyện Quỳnh Lưu); lạch Vạn (huyện Diễn Châu); Cửa Lò, Cửa Hội (thị xã Cửa Lò) và có 05 con sông lớn đổ ra biển là: sông Hoàng Mai, sông Mai Giang thuộc huyện Quỳnh Lưu, sông Bùng thuộc huyện Diễn Châu, sông Cấm và sông Cả (sông Lam) thuộc huyện Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò. Tính trung bình cứ khoảng 14km bờ biển Nghệ An lại có 01 cửa sông hoặc vũng, vịnh nhỏ.

Với địa hình đường bờ lõm, có nhiều cửa sông, cửa lạch như Nghệ An thì luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ cao về sự cố tràn dầu nhất là khi triều lên vào mùa khô kiệt.

2.1.2. Đặc điểm thời tiết, khí hậu, thủy, hải văn

a) Thời tiết, khí hậu

- Nhiệt độ: nhiệt độ tỉnh Nghệ An giao động từ 22,4°C ÷ 35,2°C vào mùa hè, 15,2°C ÷ 30,0°C vào mùa đông.

- Gió: Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc và gió phơn Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông bình quân mỗi năm có khoảng 30 đợt, mang theo không khí lạnh, khô làm cho nhiệt độ giảm xuống 5°C ÷ 10°C so với nhiệt độ trung bình năm. Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của vùng Bắc Trung Bộ. Gió Tây Nam gây ra khí hậu khô, nóng và hạn hán, ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.

- Mưa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 tập trung chủ yếu vào tháng 7 đến tháng 10 ở hầu khắp tỉnh. Đặc biệt, ở giai đoạn đầu mùa đông, không khí lạnh kết hợp với nhiễu động trên biển (xoáy thuận nhiệt đới) và đặc điểm địa hình tạo ra cao điểm mùa mưa vào tháng 10 hàng năm.

- Bão: tỉnh Nghệ An nằm trong vùng ảnh hưởng của hoạt động áp thấp nhiệt đới và xoáy thuận nhiệt đới, bão nhiệt đới nên thường bị ảnh hưởng bởi những con bão lớn.

b) Thủy, hải văn

- Đặc điểm thủy văn: hệ thống sông, suối ở vùng ven biển Nghệ An khá dày, với mật độ sông suối dưới 0,8km/km2. Chế độ mực nước tại các sông trong khu vực chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi chế độ thủy triều biển Đông, vì vậy trong những tháng mùa kiệt, nước các sông này thường bị nhiễm mặn.

- Đặc trưng thủy triều: chế độ thủy triều vùng biển và ven biển khá phức tạp. Ngoài khơi là chế độ nhật triều, trong lộng là bán nhật triều không đều. Hàng tháng có một nửa số ngày thủy triều lên xuống 2 lần, trong đó thời gian triều dâng trong ngày khoảng từ 9-10 giờ và triều rút khoảng 15-16 giờ. Biên độ thủy triều dao động từ 0 - 3,5m. Các cửa sông đều chịu ảnh hưởng của thủy triều, thường vào sâu đến 10 - 12km. Mức nước chênh lệch trung bình giữa triều cường và triều kiệt là 2m.

- Dòng chảy: chế độ hải lưu ở biển Nghệ An bị chi phối bởi chế độ hải lưu chung ở Vịnh Bắc Bộ. về mùa hè, tồn tại 2 dòng hải lưu rõ rệt là dòng mặt và dòng đáy. Dòng mặt được tạo nên bởi gió mùa Tây Nam đưa nước từ phía Nam lên phía Bắc, còn dòng đáy chảy ở tầng đáy từ phía Bắc xuống và trồi lên tại vùng biển Quỳnh Lưu.

- Chế độ sóng ngoài khơi: vùng biển Nghệ An nằm trong khu vực vịnh Bắc Bộ nên phần lớn chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Đông Bắc như các tỉnh phía Bắc. Hướng sóng chủ đạo của khu vực ngoài khơi biển Nghệ An là hướng Đông Bắc với tần suất tới 18,7%, hướng Đông Đông Bắc với tần suất khoảng 9.0% và hướng Đông Nam với tần suất khoảng 5,48%; tần suất lặng sóng khá lớn, khoảng 44,81%. Độ cao sóng lớn hơn 1,5 m xuất hiện chủ yếu đối với sóng theo hướng Đông Bắc, chiếm khoảng 1,2%.

- Chế độ sóng ven bờ: chế độ sóng ven bờ tỉnh Nghệ An không có sự phân hóa lớn. Độ cao sóng lớn tập trung chủ yếu trong thời kỳ gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau. Độ cao sóng trung bình khoảng 0,5m, độ cao sóng lớn nhất trung bình năm khoảng 1,2m. Trong các tháng gió mùa Tây Nam thịnh hành (từ tháng 4 đến tháng 8), độ cao sóng <1m. Hướng sóng chủ đạo là hướng Đông Đông Bắc, hướng Đông, hướng Đông Đông Nam và hướng Đông Nam.

- Mực nước dâng do bão: tại vùng ven bờ biển Nghệ An, nước dâng do bão khi kết hợp với thủy triều là tương đối lớn. Tần suất trên 50% đối với mức dâng từ 80 - 120cm; tần suất 4%-50% đối với mức dâng 120 - 300cm. Tần suất đạt một vài phần trăm đối với mức dâng từ 300 - 450cm. Trong quá trình ứng phó sự cố tràn dầu, cần quan tâm đến trường hợp ứng cứu trong điều kiện bão, nước dâng do bão xảy ra.

2.2. Các hoạt động thăm dò, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến và kinh doanh xăng dầu

2.2.1. Khai thác dầu khí và cơ sở lọc hóa dầu

Nghệ An không có các cơ sở hoạt động chế biến các sản phẩm dầu mỏ. Tuy nhiên, giáp ranh với Nghệ An là huyện Nghi Sơn (thuộc tỉnh Thanh Hóa) có Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn với công suất lọc 200.000 thùng dầu thô/ngày. Sản phẩm đầu ra của nhà máy gồm khí hoá lỏng LPG, xăng, diesel, dầu hỏa/nhiên liệu máy bay...

Không có các hoạt động thăm dò, khai thác các sản phẩm dầu mỏ tại vùng biển Nghệ An.

2.2.2. Các kho, trạm, cảng và cửa hàng xăng dầu hiện có của tỉnh

Dọc ven biển và ven sông ở tỉnh Nghệ An gồm có cầu cảng xuất, nhập xăng dầu: Cảng xăng dầu DKC, Cảng xăng dầu Nghi Hương, Cảng xăng dầu Hưng Hoà, Cảng xăng dầu Hải đội 128, cầu cảng dầu Tân Xuân. Có 24 tàu vận tải chở dầu trên địa bàn tỉnh, chủ yếu hoạt động, neo đậu tại các cảng, lạch tại Cửa Lò.

Toàn tỉnh có 06 kho xăng dầu: kho xăng dầu DKC, kho xăng dầu Bến Thủy, kho xăng dầu Nghi Hương, kho xăng dầu Tân Xuân, kho xăng dầu Hải đội 128 và kho nhiên liệu hàng không sân bay Vinh. Có trên 700 cơ sở hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu trên địa bàn 21 huyện, thành phố và thị xã.

(Danh sách các các kho, trạm, cảng và cửa hàng xăng dầu chi tiết tại Phụ lục 3)

2.3. Thực trạng lực lượng, phương tiện ứng phó tràn dầu của tỉnh Nghệ An

2.3.1. Lực lượng, phương tiện chuyên trách

Lực lượng chuyên trách ứng phó sự cố tràn dầu đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 02 đơn vị: trạm ứng phó sự cố tràn dầu đặt tại sông Lam, gần Cửa Hội, thuộc xã Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc thuộc Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc, trạm ứng phó sự cố tràn dầu đặt tại cảng Vissai, thuộc xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc thuộc Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường Việt Nam.

(Phương tiện và vật tư của hai đơn vị chuyên trách chi tiết tại Phụ lục 2)

2.3.2. Lực lượng phương tiện các đơn vị kiêm nhiệm

Lượng lượng kiêm nhiệm của tỉnh Nghệ An gồm có:

- Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An;

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;

- Cảng vụ Hàng hải Nghệ An;

- Công an tỉnh;

- Sở Y tế;

- Sở Giao thông vận tải;

- Sớ Tài nguyên và Môi trường;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Sở Công Thương;

- Sở Du lịch;

- Sở Thông tin và Truyền thông;

- Sở Tài chính;

- Sở Ngoại vụ;

- Đội ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh gồm: Công ty Cổ phần Thiên Minh Đức, Công ty Xăng dầu Nghệ An, Công ty Cổ phần Cảng Nghệ Tĩnh, Công ty Cổ phần Xi măng Sông Lam...

- Tỉnh Nghệ An có 21 Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

(Phương tiện vật tư của các đơn vị kiêm nhiệm chi tiết tại Phụ lục 1)

Kết luận: trên cơ sở lực lượng phương tiện hiện có của tỉnh và lực lượng phương tiện tăng cường, phối hợp của cấp trên; UBND tỉnh Nghệ An có khả năng ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu có quy mô dưới 500 m3.

2.4. Các khu vực có nguy cơ cao

2.4.1. Trên đất liền

a) Các kho xăng dầu gồm: Nghệ An có 06 kho chứa xăng dầu

- Tổng kho xăng dầu DKC tại xã Nghi Thiết, Nghi Lộc, có 22 bể chứa với tổng trữ lượng là 119.200m3.

- Kho xăng dầu Bến Thủy thuộc khối Đông Lâm, phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, có 16 bể chứa xăng dầu, trữ lượng 18.800m3.

- Kho xăng dầu Nghi Hương thuộc khối 5, phường Nghi Hương, thị xã Cửa Lò, có 06 bể chứa, trữ lượng 38.000 m3.

- Kho xăng dầu Tân Xuân thuộc khối 3, phường Nghi Tân, thị xã Cửa Lò, có 02 bồn, trữ lượng 1.420m3.

- Kho xăng dầu thuộc Hải đội 128 đặt trên đường Dũng Quyết, xã Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc. Có 02 kho, 04 bồn, chứa lượng khoảng 300m3.

- Kho nhiên liệu hàng không sân bay Vinh thuộc, đặt tại xóm 18C - Sân bay Vinh, xã Nghi Liên, thành phố Vinh. Có 04 bể chứa, trữ lượng 1.150m3.

b) Các cửa hàng xăng dầu, trạm xuất nhập xăng dầu: Nghệ An có gần 700 cửa hàng hoạt động kinh doanh xăng dầu và trạm xuất xăng dầu, tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng và trung du.

c) Đường ống dẫn xăng dầu ngầm dưới đất, dưới nước:

- Đường ống ngầm từ cảng phao đến kho xăng dầu Nghi Hương dài 2,3km (ngầm dưới đáy biển dài 1,7km, chạy ngầm dưới đất 0,5km).

- Đường ống ngầm dưới đất từ kho xăng dầu Nghi Hương đến kho xăng dầu bến thủy dài trên 10km.

- Đường ống ngầm từ cảng đến kho xăng dầu Bến Thủy dài khoảng 0,2km.

- Đường ống ngầm dưới biển từ cảng đến kho xăng dầu DKC chạy nổi 618m và 1.020m chạy chìm.

d) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sử dụng và lưu chứa xăng dầu: Các cơ sở hoạt động trong sản xuất có lưu chứa và sử dụng xăng dầu trên 3000 lít gồm: các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy nhiệt điện, nhà máy xi măng, sân bay,...

c) Các phương tiện vận chuyển xăng dầu: Nghộ An có 05 cảng xuất nhập xăng dầu, 06 kho chứa xăng dầu để xuất xăng dầu đi trong và ngoài tỉnh, có gần 700 Cửa hàng xăng dầu (CHXD) cần phải tra nạp xăng dầu vào bể. Ngoài ra Nghệ An còn có Cảng Hàng không Quốc tế Vinh phải cung cấp nhiên liệu cho máy bay, có Ga Vinh phải tra nạp dầu cho đầu máy xe lửa vì vậy có một lượng lớn các xe bồn chở xăng dầu, xe tra nạp nhiên liệu bay và xe chở các sản phẩm dầu, dầu thải.

2.4.2. Trên biển

a) Cảng xăng dầu gồm: Nghệ An có 02 bến cảng phao xuất nhập xăng dầu nằm trên biển và cách xa bờ.

- Cảng xăng dầu DKC Petro thuộc Tập đoàn Thiên Minh Đức thuộc xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc có dung tích chứa 30.000 tấn. Cảng gồm 02 bến: bến cập tàu 49.000 DWT có cầu cảng dài 600m và bến phao xuất nhập khẩu xăng dầu 10.000 DWT cách bờ 595m.

- Cảng xăng dầu Nghi Hương thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ An nằm ở thị xã Cửa Lò, là cảng phao trên biển, cách bờ 1,700m. Cảng chủ yếu nhập khẩu xăng dầu từ tàu chở dầu chung chuyển qua đường ống dẫn dầu về kho xăng dầu Nghi Hương.

b) Cảng tổng hợp, cảng chuyên dụng:

- Cảng tổng hợp Cửa Lò thuộc thị xã Cửa Lò, năng lực hàng hóa thông qua cảng 6 triệu tấn/năm tiếp nhận tàu đến 30.000 DWT với 05 cầu cảng. Hiện nay, tại khu bến cảng Cửa Lò đang triển khai các Dự án đầu tư xây dựng bến số 6, số 7, số 8 và Dự án Cảng nước sâu phía Bắc cảng Cửa Lò.

- Cảng chuyên dụng xi măng Vissai thuộc xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, năng lực hàng hóa thông qua cảng 6 triệu tấn/năm có thể tiếp nhận tàu đến 70.000 DWT.

- Cảng Đông Hồi tại xã Quỳnh lập, thị xã Hoàng Mai, đang trong quá trình xây dựng, năng lực hàng hóa thông qua cảng từ 5,8-7 triệu tấn/năm.

c) Hoạt động đánh bắt hải sản trên biển: toàn tỉnh có 3.470 tàu cá, tàu cá có chiều dài dưới 12m là 1.700 chiếc; tàu cá có chiều dài từ 12m - 15m là 547 chiếc; tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên là 1.223 chiếc. Ngoài ra có các tàu cá ngoại tỉnh tham gia hoạt động trên vùng biển Nghệ An.

d) Hoạt động hàng hải trên biển: nguồn dầu tràn tiềm ẩn đưa vào vùng biển tỉnh Nghệ An có từ các hoạt động hàng hải trên biển, các tàu ra vào cảng của các 2 tỉnh và hai tỉnh lân cận như cảng Nghi Sơn (Thanh Hóa) và cảng Vũng Áng, Sơn Dương (Hà Tĩnh).

Ngoài ra, dầu tràn không rõ nguyên nhân trên vùng biển tỉnh Nghệ An tràn vào bờ cũng là một trong các nguồn nguy cơ gây sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.

2.4.3. Trên sông

a) Cảng xăng dầu:

- Cảng Xăng dầu Bến Thủy thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ An nằm tại phường Hưng Dũng, thành phố Vinh. Đây là cảng vừa nhập, vừa xuất xăng dầu. Năng lực thông qua cảng là 300.000 tấn, tiếp nhận tàu trọng tải 1.200 DWT.

- Cảng xăng dầu trên sông Lam thuộc Hải đội 128 tại xã Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc với 02 cầu cảng xuất nhập xăng dầu.

- Cảng xăng dầu thuộc Cục Hậu cần Quân khu IV nằm sâu trong sông Lam thuộc đường Dũng Quyết, phường Trung Đô, thành phố Vinh với năng lực thông qua cảng là 80.000 tấn, cầu dầu 600 DWT, chiều dài cảng 50m.

b) Trạm xuất, nhập nhiên liệu sát mép nước: các trạm cấp nhiên liệu sát mép nước cho các phương tiện đánh bắt hải sản có trên 20 tàu vận tải chở dầu; chủ yếu hoạt động, neo đậu tại các cảng, lạch tại Cửa Lò.

c) Cảng tổng hợp, cảng chuyên dụng trên sông: có các cảng tổng hợp và chuyên dụng như:

- Cảng tổng hợp Bến Thủy với năng lực thông qua cảng 300.000 tấn/năm. Cầu cảng số 1 có thể tiếp nhận tàu đến 2.500 DWT; chiều dài cảng 18m. Cầu cảng số 3 có thể tiếp nhận tàu đến 2.500 DWT; chiều dài cảng 17,1m. Cầu cảng số 6 có thể tiếp nhận tàu đến 2.500 DWT; chiều dài cảng 66.82m;

- Bến cảng chuyên dụng 400DWT của Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải Miền Bắc với chiều dài cầu cảng là 35m;

- Bến cảng Cục Hậu cần Quân khu 4 có thể tiếp nhận tàu đến 600 DWT.

d) Cảng cá, bến neo đậu tàu thuyền, bến thủy nội địa: các cảng cá Quỳnh Phương (Lạch Cờn), cảng cá Quỳnh Lập, cảng cá Lạch Quèn, cảng cá Quỳnh Thuận, cảng cá Lạch Vạn, bến cá Nghi Thủy và cảng cá Cửa Hội. Hoạt động của các tàu thuyền vận chuyển xăng dầu, hàng hóa, hành khách, đánh bắt thủy hải sản tại khu vực này là một trong các nguồn nguy cơ cao gây sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.

c) Các trạm thủy điện, các tàu khai thác khoáng sản: Các trạm thủy điện, các tàu khai thác khoáng sản trên các con sông khi gặp sự cố cũng là một trong những nguồn có thể gây ra sự cố tràn dầu trên sông.

III. TỔ CHỨC, LỰC LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ

3.1. Tư tưởng chỉ đạo

Chủ động phòng ngừa, ứng phó, xử lý kịp thời, hiệu quả các sự cố tràn dầu.

3.2. Nguyên tắc ứng phó

- Tích cực chủ động xây dựng kế hoạch, đầu tư trang thiết bị, các phương án hợp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu;

- Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin sự cố tràn dầu kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó;

- Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường;

- Chủ động ứng phó gần nguồn dầu tràn đổ ngăn chặn, hạn chế dầu tràn ra môi trường. Giám sát chặt chẽ nguy cơ lan tỏa dầu tràn vào đường bờ để xác định thứ tự ưu tiên và tiến hành các biện pháp bảo vệ các khu vực ưu tiên bảo vệ;

- Đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ trong ứng phó;

- Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó;

- Bên gây ra ô nhiễm tràn dầu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tràn dầu gây ra theo quy định của pháp luật.

3.3. Biện pháp ứng phó và xử lý

a) Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn, dập cháy: ngay sau khi nhận được thông báo về sự cố tràn dầu xảy ra, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh lệnh cho chủ cơ sở sử dụng lực lượng tại chỗ nhanh chóng có mặt ngăn chặn nguồn dầu tràn và dập cháy (nếu có);

b) Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Sở chỉ huy tại hiện trường của tỉnh sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ phối hợp với các lực lượng khác (kể cả lực lượng hợp đồng) trên địa bàn sử dụng các biện pháp, trang bị chuyên dụng để cô lập dầu tràn phù hợp và hiệu quả đối với từng tình huống thực tế (đắp bờ, đào hố, đào rãnh khoanh vùng; triển khai phao quây dầu chặn dầu...) để ngăn chặn không cho dầu lan rộng tràn ra môi trường; phối hợp với các cơ quan chức năng thông báo, cảnh báo, sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm (nếu sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền hoặc trên sông, trên biển với trữ lượng dầu tràn lớn, vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn điều động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc tham gia ứng phó theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành của Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ);

c) Thu hồi dầu tràn: Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ phối hợp với các lực lượng chuyên trách trên địa bàn sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng như: bơm hút dầu, phao quây dầu, tấm thấm dầu, bồn chứa dâu,...để thu hồi dầu. Rác thải nhiễm dầu thu gom và lưu giữ tại các vật chứa chuyên dụng, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải nhiễm dầu và quy định nơi tập kết);

d) Tổ chức khắc phục hậu quả và môi trường: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố đánh giá mức độ ảnh hưởng, xác định biện pháp và tổ chức khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo đảm sức khỏe, đời sống an toàn cho cộng đồng và môi trường.

3.4. Tổ chức sử dụng lực lượng

- Khi xảy ra sự cố tràn dầu, cơ sở phải khẩn cấp ứng phó theo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở bằng lực lượng tại chỗ là đội ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở hoặc lực lượng của các đơn vị có hợp đồng ứng trực với cơ sở;

- Trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở hoặc xót thấy cơ sở ứng phó không hiệu quả, có khả năng gây hậu quả nghiêm trọng hơn hoặc sự cố tràn dầu không rõ nguyên nhân, đối tượng gây ra sự cố thì cơ sở phát hiện hoặc gây ra sự cố tràn dầu báo cáo ít nhất một trong các cơ quan chức năng tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu để UBND tỉnh chỉ đạo các lực lượng liên quan tổ chức ứng phó.

a) Ứng phó trên đất liền, trên sông và ven bờ biển: khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu, UBND tỉnh huy động các lực lượng, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải (tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu xảy ra ở ven biển và cửa sông), Công an tỉnh, các Sở, Ban ngành của tỉnh, các lực lượng chuyên trách trên địa bàn cơ động đến nơi xảy ra sự cố để tham gia ứng phó (nêu sự cố tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì UBND tỉnh báo cáo đề nghị Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn điều động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc tham gia vào ứng phó), tổ chức thành các bộ phận sau:

- Bộ phận thông báo, báo động: khi phát hiện có dấu hiệu của sự cố tràn dầu hoặc sự cố tràn dầu xảy ra, cơ sở phát hiện hoặc có sự cố tràn dầu xảy ra có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên của mình và báo cáo một trong các cơ quan chức năng tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu sau:

Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh;

Bộ Chỉ huy Quân sự là cơ quan thường trực ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh;

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;

Công an tỉnh;

Sở Tài nguyên và Môi trường;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Cảng vụ Hàng hải;

UBND địa phương nơi gần nhất;

Đài phát thanh và Truyền hình Nghệ An;

Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc;

Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường Việt Nam.

Trong đó Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh là cơ quan chủ trì về tiếp nhận thông tin, các cơ quan tiếp nhận thông tin khác khi nhận được thông tin phải báo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh quyết định kịp thời phương án ứng phó có hiệu quả.

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu quyết liệt ngăn chặn dầu tràn, đồng thời chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển), Công an tỉnh, tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân và các phương tiện ra vào khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận tuyên truyền: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở có sự cố tràn dầu phối hợp với cơ quan chức năng của tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển), Công an tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố, ổn định tinh thần, có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn về người, phương tiện trong khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận sơ tán phương tiện và nhân dân: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển), Công an tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố và các lực lượng khác nhanh chóng sơ tán nhân dân và tài sản ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Lực lượng tăng cường: khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện của trên, lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội và lực lượng, phương tiện của các tỉnh lân cận cùng tham gia ứng phó.

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông báo cho các đơn vị trực thuộc Sở đóng các công trình thủy lợi của các khu vực bị ảnh hưởng. Thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong khu vực bị ảnh hưởng đóng cửa lấy nước. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng lực lượng phương tiện tại chỗ như: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển), Công an tỉnh, các Sở, Ban, ngành và đơn vị hợp đồng phối hợp ứng phó sự cố (nếu sự cố tràn dầu xảy ra với trữ lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc cùng tham gia ứng phó theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Các lực lượng tham gia ứng phó sử dụng phương tiện kết hợp với nhân lực để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường; sử dụng thiết bị bom hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu... để thu hồi dầu hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, rãnh ngăn...

- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tính sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển), các cơ quan chức năng của tỉnh, chính quyền địa phương, học sinh, sinh viên tình nguyện và nhân dân nơi xảy ra sự cố cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết để xử lý).

- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các Sở, Ban, ngành và chính quyền địa phương bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.

- Bộ phận khắc phục hậu quả: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định, bảo đảm sức khỏe, đời sống an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường.

- Công tác bảo đảm an ninh: Công an tỉnh chủ trì và phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển) và các đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự an toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố.

- Công tác phòng cháy chữa cháy: Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ (PCCC&CNCH) - Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa (đối với sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, ven bờ biển) và các lực lượng có liên quan thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy chữa cháy.

- Công tác y tế: Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng y tế của tỉnh thiết lập Bệnh viện dã chiến (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

- Vệ sinh khu vực xảy ra sự cố: Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân, học sinh, sinh viên tình nguyện tổ chức vệ sinh và xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định, bảo đảm sức khỏe, an toàn vệ sinh cho người dân khu vực xảy ra sự cố.

b) Ứng phó trên biển: khi phát hiện vệt dầu trôi dạt hướng di chuyển vào đường bờ, trên vùng biển của tỉnh hoặc khi nhận được thông tin về sự cố tràn dầu trên biển, Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các lực lượng: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Tư lệnh (sau đây gọi là BTL) Vùng 1 Hải quân, BTL Cảnh sát biển Vùng 1, Công an tỉnh, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực miền Bắc, Cảng vụ Hàng hải để tham gia ứng phó, đồng thời huy động lực lượng, phương tiện của các đơn vị chuyên nghiệp, Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc cơ động đến hiện trường nơi xảy ra sự cố, tổ chức thành các bộ phận sau:

- Bộ phận thông báo, báo động: khi phát hiện có dấu hiệu của sự cố tràn dầu hoặc sự cố tràn dầu xảy ra, cơ sở phát hiện hoặc gây ra sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên của mình và ít nhất một trong các cơ quan chức năng tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu sau:

Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;

Bộ Chỉ huy Quân sự là cơ quan thường trực ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh;

Sở Tài nguyên và Môi trường;

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;

Công an tỉnh;

Cảng vụ Hàng hải;

UBND địa phương nơi gần nhất;

Đài phát thanh và truyền hình Nghệ An;

Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc.

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra sự cố tràn dầu quyết liệt ngăn chặn dầu tràn, đồng thời chỉ đạo Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với BTL Vùng 1 Hải quân, BTL Cảnh sát biển Vùng 1, Công an tỉnh, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực miền Bắc, Cảng vụ Hàng hải tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố tràn dầu, không cho người dân, các phương tiện ra vào và đảm bảo an ninh, an toàn giao thông đường thủy khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận tuyên truyền: Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo cơ sở gây ra ra sự cố tràn dầu phối hợp với cơ quan chức năng của tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; BTL Vùng 1 Hải quân, BTL Cảnh sát biển Vùng 1, Công an tỉnh, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực, Cảng vụ Hàng hai tổ chức tuyên truyền cho chủ tàu, thuyền và người dân trong khu vực xảy ra sự cố, ổn định tinh thần, có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn về người, phương tiện trong khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận sơ tán tàu thuyền và người dân: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo lực lượng, gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; BTL Vùng 1 Hải quân, BTL Cảnh sát biển Vùng 1, Công an tỉnh, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực, Cảng vụ Hàng hải, các tổ, đội đánh bắt xa bờ nhanh chóng sơ tán tàu, thuyền và người dân ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Lực lượng tăng cường: khi sự cố tràn dầu xảy ra với khối lượng dầu tràn ra lớn, vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện của trên và lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội và các tỉnh lân cận cùng tham gia ứng phó.

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: UBND tỉnh tiến hành trưng dụng các phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; BTL Vùng 1 Hải quân, BTL Cảnh sát biển Vùng 1; Công an tỉnh, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực, Cảng vụ Hàng hải và lực lượng, phương tiện của các lực lượng theo hợp đồng của tỉnh, Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc (theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành theo Quyết định số 12/2021/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ) cơ động đến hiện trường tham gia ứng phó, Sở chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu tổ chức lực lượng ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”). Các lực lượng tham gia ứng phó nhanh chóng sử dụng phao quây chặn dầu, thiết bị bơm hút dầu, gối hút dầu, tấm thấm dầu,... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn, thu hồi dầu tràn, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường; đồng thời xác định và dự đoán hướng dầu tràn, có phương án di chuyển vệt dầu tràn vào vùng có độ nhạy cảm thấp, hạn chế dầu vào khu vực cần ưu tiên bảo vệ như cửa biển, cửa sông, vùng sinh sản tự nhiên, rừng phòng hộ...để giảm thiệt hại về nông nghiệp và hộ sinh thái và môi trường.

- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tim kiếm cứu nạn tinh sử dụng lực lượng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, BTL Vùng 1 Hải quân, BTL Cảnh sát biển Vùng 1, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực, Cảng vụ Hàng hải, Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc kết hợp với các tàu thuyền hoạt động trong khu vực cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hướng dẫn việc thu gom dầu ô nhiễm, rác nhiễm dầu và quy định nơi tập kết để xử lý).

- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.

- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thực đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định.

- Công tác bảo đảm an ninh: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, BTL Vùng 1 Hải quân, BTL Cảnh sát biển Vùng 1, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực, Cảng vụ Hàng hải và các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội và thành lập hành lang an toàn trên biển, tiến hành sơ tán tàu thuyền, phương tiện và người dân không có trách nhiệm ra khỏi khu vực sự cố.

- Công tác phòng cháy chữa cháy: Cảnh sát PCCC&CNCH - Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, BTL Vùng 1 Hải quân, BTL Cảnh sát biển Vùng 1, Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực, Cảng vụ Hàng hải và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy chữa cháy.

- Công tác y tế: Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các lực lượng y, bác sỹ, nhân viên y tế của tỉnh phối hợp với quân y của BTL Vùng 1 Hải quân, BTL Cảnh sát biển Vùng 1, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực cùng trang thiết bị, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị cho người dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

- Vệ sinh khu vực xảy ra sự cố: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân tổ chức vệ sinh và xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định.

IV. DỰ KIẾN TÌNH HUỐNG TRÀN DẦU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ

4.1. Trên đất liền

a) Tình huống

Sự cố xảy ra tại kho xăng dầu Nghi Hương thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ An, xã Nghi Hương, thị xã Cửa Lò. Trong quá trình vận chuyển, lái xe bị mất lái đâm vào hệ thống đường ống dẫn dầu làm gãy hệ thống đường ống gần khu vực xuất nhập của xe bồn.

Khối lượng dầu tràn và diễn biến giả định: lượng dầu tràn ước tính hơn 40 tấn dầu DO, chảy ra sàn và xuống hệ thống mương dẫn nước, vượt sức chứa của hố thu gom dẫn đến dầu chảy tràn ra vùng xung quanh, gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ xảy ra cháy nổ cao, sự cố vượt quá khả năng ứng phó của Công ty.

Sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của chủ cơ sở, chủ cơ sở đề nghị UBND tỉnh Nghệ An hỗ trợ tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu.

b) Biện pháp xử lý

Bước 1, tiếp nhận thông tin: Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sau khi tiếp nhận thông tin, lệnh cho cơ sở quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố. Đồng thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh.

Bước 2, vận hành cơ chế: nhận được thông tin từ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị và các lực lượng khác trên địa bàn tỉnh (kể cả lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu chuyên nghiệp hợp đồng với tỉnh) chuẩn bị lực lượng phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó.

Bước 3, thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường: Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:

- Chỉ huy trưởng: Lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo;

- Chỉ huy hiện trường: do Chỉ huy trưởng chỉ định; giúp chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.

- Các thành viên gồm: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, UBND thị xã Cửa Lò.

Bước 4, Tổ chức ứng phó sự cố: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, cụ thể như sau:

- Bộ phận thông báo, báo động: sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng thường trực ban Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo ban Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các Sở, Ban ngành của tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh cùng các lực lượng khác trên địa bàn (kể cả lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu chuyên nghiệp hợp đồng với tỉnh) cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố. Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ lực lượng đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó. Lực lượng làm công tác an ninh triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ an ninh hiện trường (nếu sự cố tràn dầu với trữ lượng dầu tràn lớn vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh thì đề nghị Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc cùng tham gia ứng phó theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg).

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tại chỗ của Công ty Xăng dầu Nghệ An phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an thị xã Cửa Lò, tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố không cho người và phương tiện ra vào khu vực hiện trường.

- Bộ phận sơ tán đơn vị và nhân dân: Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ (Ban Chỉ huy Quân sự, Công an thị xã Cửa Lò, lực lượng Nhà máy Nhiệt điện và các lực lượng khác) nhanh chóng sơ tán nhân dân, phương tiện, cơ sở vật chất ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo đóng các công trình thủy lợi các khu vực bị ảnh hưởng và thông báo cho các tổ chức, các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong khu vực bị ảnh hưởng để có phương án bảo vệ, ứng phó và khắc phục. Đồng thời sử dụng lực lượng tại chỗ (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, lực lượng hợp đồng của tỉnh và các lực lượng khác) nhanh chóng triển khai các nội dung sau:

Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: lực lượng tại chỗ của Nhà máy Nhiệt điện nhanh chóng đóng khóa van, khắc phục các vết dò, thủng của ống dẫn dầu, bể chứa dầu không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài;

Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó sử dụng phương tiện kết hợp với nhân lực đắp bờ, đào rãnh... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc di chuyển dầu vào rãnh ngăn, bể chứa, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường;

Thu hồi dầu tràn: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu để thu hồi dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, rãnh ngăn.... không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường.

- Bộ phận thu gom rác thái nhiễm dầu: Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ, học sinh, sinh viên tình nguyện và nhân dân địa phương cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định.

- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND thị xã Cửa Lò bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.

- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và UBND thị xã Cửa Lò tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được theo quy định. Tổ chức làm sạch môi trường vệ sinh sạch sẽ khu vực nhiễm dầu, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của nhân dân khu vực xảy ra sự cố.

- Công tác bảo đảm an ninh: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội và thành lập hành lang an toàn giao thông.

- Công tác phòng cháy chữa cháy: Cảnh sát PCCC&CNCH - Công an tỉnh chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy chữa cháy.

- Công tác y tế: Sở Y tế chỉ đạo lực lượng quân y của tỉnh phối hợp với các bệnh viện trên địa bàn thiết lập Bệnh viện dã chiến tại thị xã Cửa Lò (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

Bước 5, Tổng hợp báo cáo theo quy định.

4.2. Tại cảng hoặc trên sông

a) Tình huống

Tại cảng xăng dầu Bến Thủy, trên sông Lam, phường Hưng Dũng, thành phố Vinh. Tàu chở 500 tấn dầu DO đang vào cầu tàu của cảng xăng dầu Bến Thủy thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ An để nhập dầu vào kho chứa thì bị một tàu vận tải mất lái đâm vào. Sự cố va chạm làm cho khoang chứa dầu của tàu chở dầu bị thủng. Khối lượng dầu tràn và diễn biến giả định: Sự cố được nhân viên trực xuất hàng tại cảng phát hiện kịp thời, thông báo cho nhân viên trực vận hành bơm tắt bơm, truy hô báo cho thủy thủ tàu mở van thông. Từ lúc xảy ra sự cố đến khi dừng bơm khoảng 5 phút, kiến khoảng 50 tấn dầu DO tràn ra sông Lam, chiều dày trung bình của lớp dầu loang là khoảng 5-8 mm, phạm vi xăng loang ảnh hưởng trong khu vực cảng khoảng 5000m2.

Sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của chủ cơ sở, chủ cơ sở đề nghị UBND tỉnh Nghệ An hỗ trợ, tổ chức ứng phó sự cố.

b) Biện pháp ứng phó

Bước 1, tiếp nhận thông tin: Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh sau khi tiếp nhận thông tin, lệnh cho chủ tàu quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời thông báo với các tàu thuyền hoạt động xung quanh khu vực đến hỗ trợ và tổ chức bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh (chính là Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh).

Bước 2, vận hành cơ chế: nhận được thông tin từ văn phòng thường trực, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cơ động lực lượng, phương tiện ra ứng cứu; đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị lực lượng phương tiện tham gia ứng phó.

Bước 3, thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường: Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:

- Chỉ huy trưởng: Lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo;

- Chỉ huy hiện trường: do Chỉ huy trưởng chỉ định; giúp chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.

- Các thành viên gồm: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, UBND thành phố Vinh.

Bước 4, tổ chức ứng phó: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo đồng thời các lực lượng tổ chức thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, cụ thể như sau:

- Bộ phận thông báo, báo động: sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cơ động lực lượng, phương tiện nhanh chóng ra hiện trường ứng cứu, đồng thời thông báo cho các Sở, ban ngành của tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa, các đơn vị hiệp đồng với tỉnh và đề nghị Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố tham gia ứng phó, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; cơ quan chuyên môn các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình sự cố. Các cơ quan, đơn vị nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ lực lượng đơn vị mình và cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó. Các lực lượng làm công tác an ninh triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ hiện trường.

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, lực lượng trên tàu, Công an đường thủy, Cảng vụ đường thủy nội địa phối hợp với các tàu thuyền hoạt động quanh khu vực tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường không cho người, phương tiện đi vào khu vực xảy ra sự cố tràn dầu.

- Bộ phận sơ tán tàu thuyền và người dân: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, lực lượng trên tàu, Công an đường thủy, Cảng vụ đường thủy nội địa phối hợp với các tàu, thuyền hoạt động xung quanh nhanh chóng sơ tán người dân và phương tiện ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho các đơn vị đóng các công trình thủy lợi, các khu vực bị ảnh hưởng và thông báo cho các tổ chức, hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong khu vực bị ảnh hưởng có biện pháp phòng ngừa, khắc phục. Đồng thời chỉ đạo lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa phối hợp với lực lượng, các đơn vị hiệp đồng với tỉnh, Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc. Sở chỉ huy tại hiện trường tổ chức lực lượng ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”), nhanh chóng triển khai các nội dung sau:

Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: thuyền trưởng lệnh cho các thuyền viên nhanh chóng đóng khóa van, khắc phục các vết dò, thủng của khoang chứa dầu của tàu không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài, nếu thấy nguy hiểm thì lệnh cho các thuyền viên rời khỏi tàu;

Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tại chỗ (Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa) phối hợp với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc, các đơn vị hiệp đồng với tỉnh sử dụng phao quây chặn dầu, tấm thấm dầu, gối thấm dầu... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn hoặc chuyển hướng di chuyển của vệt dầu... hạn chế tối đa việc lan rộng ảnh hưởng đến môi trường;

Thu hồi dầu tràn: Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng tại chỗ (Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảng vụ đường thủy nội địa) phối hợp với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc, các đơn vị hiệp đồng với tỉnh sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu để thu hồi dầu hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu về bể chứa, dụng cụ chưa dầu...

- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND thành phố Vinh cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định.

- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND thành phố Vinh bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.

- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND thành phố Vinh tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định.

- Công tác bảo đảm an ninh: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Cảng vụ đường thủy nội địa, cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội và thành lập hành lang an toàn giao thông trên sông.

- Công tác phòng cháy chữa cháy: Cảnh sát PCCC&CNCH - Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Cảng vụ đường thủy nội địa, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy chữa cháy.

- Công tác y tế: Sở Y tế chỉ đạo lực lượng quân y của tỉnh cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho người dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

Bước 5, Tổng hợp báo cáo theo quy định.

c) Triển khai các hoạt động thu gom trên bờ

- Trường hợp dầu chưa bị phong hóa: tổ chức lực lượng tại địa phương (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, huyện, lực lượng dân quân tự vệ, người dân...) thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng...) thu gom dầu trên bờ, không cho chúng lan rộng; dùng các vật liệu có khả năng thấm hút như: tấm thấm hút dầu, sơ dừa, rơm rạ thấm hút tại các bẫy dầu sau đó gom lại để xử lý. Tổ chức phun rửa các bờ kè, vách đá bị dầu bám dính.

- Trường hợp dầu đã bị phong hóa:

Tổ chức lực lượng tại địa phương (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, huyện, lực lượng dân quân tự vệ, người dân...) thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng...) thu gom dầu trên bờ vào bao hoặc các vật chứa không bị thấm nước, toàn bộ công đoạn này phải thực hiện trước khi trời nắng mạnh; thu gom bằng phương pháp cuốn chiếu từ ngoài mép nước vào trong bờ, tập kết lên những vị trí có địa hình cao mà sóng và thủy triều không tới được.

Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND thành phố Vinh huy động phương tiện vận chuyển dầu ô nhiễm thu gom được về các vị trí tập kết dầu gần nhất và tiến hành xử lý theo quy định.

4.3. Trên biển

a) Tình huống

Sự cố tràn dầu xảy ra tại bến cảng xăng dầu DKC, nằm cách bờ 600m, thuộc vùng biển xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc. Tàu dầu có trọng tải 5.000 DWT neo đậu tại bến phao đang bơm dầu DO vào đường ống để dẫn vào kho xăng dầu DKC thì xảy ra sự cố kỹ thuật làm hướng tàu thay đổi kéo theo dây neo tàu bị chùng, do thủy thủ trên tàu chủ quan, không chú ý quan sát làm tàu dịch chuyển vượt quá giới hạn cho phép, khiến ống mềm liên kết vào tàu bị bục, vỡ, dầu phun trào ra biển tại vị trí cách tàu khoảng 30 m. Khối lượng dầu tràn và diễn biến giả định: lượng dầu tràn ra ngoài khoảng 60 tấn, chiều dày trung bình của lớp dầu loang là khoảng 5 - 6mm, phạm vi xăng loang ảnh hưởng trong khu vực cảng khoảng 6000m2.

Ngay sau khi phát hiện sự cố xảy ra, Công ty Cổ phần Thiên Minh Đức đã thông báo sự cố cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và Cảng vụ hàng hải tỉnh Nghệ An khi nhận thấy sự cố vượt quá tầm kiểm soát của cơ sở.

Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi nắm các thông tin cụ thể về sự cố như: vị trí tràn dầu, lượng dầu tràn, khoảng cách tràn dầu so với bờ biển tỉnh Nghệ An, các yếu tố về dòng chảy, số liệu khí tượng thủy văn biển và dự báo thời gian, lượng dầu sẽ ảnh hưởng trực tiếp vào vùng bờ biển của tỉnh.

b) Biện pháp ứng phó

Bước 1, tiếp nhận thông tin: Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh sau khi tiếp nhận thông tin, lệnh cho chủ tàu quyết liệt ứng phó, ngăn chặn dầu tràn, đồng thời phát thông báo cho các tàu, thuyền hoạt động xung quanh khu vực đến ứng cứu, hỗ trợ và tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.

Bước 2, vận hành cơ chế: nhận được thông tin từ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, đồng thời thông báo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải nhanh chóng cơ động lực lượng, phương tiện ra ứng cứu, thông báo cho các Sở, ban, ngành của tỉnh; BTL Vùng 1 Hải Quân, BTL Vùng Cảnh sát biển 1 và Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực chuẩn bị lực lượng, phương tiện và phương án ứng phó;

Bước 3, thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường: Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:

- Chỉ huy trưởng: Lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo;

- Chỉ huy hiện trường: Do Chỉ huy trưởng chỉ định; giúp chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.

- Các thành viên gồm: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, BTL Vùng 1 Hải Quân, BTL Vùng Cảnh sát biển 1, Công an tỉnh, Cảng vụ Hàng hải, Lãnh đạo Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Y tế, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, UBND huyện Nghi Lộc, UBND thị xã Cửa Lò và Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải.

Bước 4, tổ chức ứng phó: Sở chỉ huy tại hiện trường tổ chức các lực lượng tham gia ứng phó đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, cụ thể như sau:

- Bộ phận thông báo, báo động: sau khi nhận được báo cáo của Văn phòng ban Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải cơ động lực lượng, phương tiện ra hiện trường tổ chức ứng cứu; thông báo BTL Vùng 1 Hải Quân, BTL Vùng Cảnh sát biển 1, Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải, đơn vị hợp đồng, Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường cùng tham gia ứng phó, đồng thời báo cáo lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, cơ quan chức năng của Bộ có liên quan về tình hình sự cố. Các cơ quan, đơn vị nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ lực lượng đơn vị mình và cơ động lực lượng, phương tiện đến hiện trường tham gia ứng phó. Các lực lượng làm công tác an ninh triển khai các phương án khẩn cấp để bảo vệ hiện trường;

- Bộ phận chốt chặn, tuần tra bảo vệ hiện trường: nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải phối hợp với các tàu thuyền, tổ, đội đánh bắt xa bờ hoạt động xung quanh khu vực sự cố tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố tràn dầu;

- Bộ phận sơ tán tàu thuyền và dân: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải, BTL Vùng 1 Hải Quân, BTL Vùng Cảnh sát biển 1, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực và các tổ, đội đánh bắt xa bờ, các tàu, thuyền hoạt động xung quanh khu vực sự cố nhanh chóng sơ tán tàu thuyền và người dân ra khỏi khu vực xảy ra sự cố;

- Bộ phận ứng phó sự cố tràn dầu: Sở Chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải, BTL Vùng 1 Hải Quân, BTL Vùng Cảnh sát biến 1, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực phối hợp với lực lượng, phương tiện của lực lượng theo hợp đồng của tỉnh, Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc, Sở chỉ huy tại hiện trường tổ chức các lực lượng ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”):

Ngăn chặn nguồn phát ra dầu tràn: thuyền trưởng lệnh cho các thuyền viên nhanh chóng đóng khóa van, khắc phục các vết dò, thủng của khoang chứa dầu của tàu không cho hoặc hạn chế dầu tràn ra ngoài và thông báo cho các thuyền viên rời khỏi tàu;

Khoanh vùng khu vực dầu tràn: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải, BTL Vùng 1 Hải Quân, BTL Vùng Cảnh sát biển 1 và Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải phối hợp với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc, lực lượng hợp đồng và các lực lượng khác sử dụng phao quây chặn dầu, thiết bị bơm hút dầu, tấm thấm dầu... để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng nguồn dầu tràn, không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường hoặc chuyển hướng di chuyển của dầu ra biển nhằm hạn chế dầu vào khu vực cần ưu tiên bảo vệ như cửa biển, khu nuôi trồng thủy, hải sản...

Thu hồi dầu tràn: Sở chỉ huy tại hiện trường sử dụng lực lượng: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải, BTL Vùng 1 Hải Quân, BTL Vùng Cảnh sát biển 1 và Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải phối hợp với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc sử dụng thiết bị bơm hút dầu, gối thấm dầu, tấm thấm dầu để thu hồi dầu;

- Bộ phận thu gom rác thải nhiễm dầu: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải, BTL Vùng 1 Hải Quân, BTL Vùng Cảnh sát biển 1 và Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực phối hợp với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc, các tàu thuyền, tổ đội đánh bắt xa bờ cùng các phương tiện chuyên dụng tiến hành thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định.

- Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Cảng vụ Hàng hải phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện Nghi Lộc, UBND thị xã Cửa Lò bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ cho lực lượng của mình.

- Bộ phận khắc phục hậu quả môi trường: Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các cơ quan chức năng, UBND huyện Nghi Lộc và UBND thị xã Cửa Lò tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được hoặc thuê đơn vị chuyên môn xử lý theo quy định;

- Công tác bảo đảm an ninh: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, an toàn và thành lập hành lang an toàn giao thông trên biển.

- Công tác phòng cháy chữa cháy: Cảnh sát PCCC&CNCH - Công an tỉnh chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy, chữa cháy.

- Công tác y tế: Sở Y tế chỉ đạo lực lượng quân y của tỉnh cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho người dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

Bước 5, Tổng hợp báo cáo theo quy định.

c) Triển khai các hoạt động thu gom trên bờ

- Trường hợp dầu chưa bị phong hóa: Tổ chức lực lượng tại địa phương (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, huyện, lực lượng dân quân tự vệ, người dân...) thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng...) thu gom dầu trên bờ, không cho chúng lan rộng; dùng các vật liệu có khả năng thấm hút như: tấm thấm hút dầu, sơ dừa, rơm rạ thấm hút tại các bẫy dầu sau đó gom lại để xử lý. Tổ chức phun rửa các bờ kế, vách đá bị dầu bám dính.

- Trường hợp dầu đã bị phong hóa:

Tổ chức lực lượng tại địa phương (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, huyện, lực lượng dân quân tự vệ, người dân...) thành các đội, nhóm nhỏ, sử dụng những dụng cụ thô sơ (cuốc, xô, xẻng...) thu gom dầu trên bờ vào bao hoặc các vật chứa không bị thấm nước, toàn bộ công đoạn này phải thực hiện trước khi trời nắng mạnh; thu gom bằng phương pháp cuốn chiếu từ ngoài mép nước vào trong bờ, tập kết lên những vị trí có địa hình cao mà sóng và thủy triều không tới được.

Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND Nghi Lộc, UBND thị xã Cửa Lò huy động phương tiện vận chuyển dầu ô nhiễm thu gom được về các vị trí tập kết dầu gần nhất và tiến hành xử lý dầu, rác nhiễm dầu thu gom được theo quy định.

V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

5.1. Nhiệm vụ chung

- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của đơn vị mình. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu;

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố tràn dầu;

- Duy trì nghiêm chế độ ứng trực 24/24, kịp thời ứng phó các tình huống sự cố tràn dầu xảy ra;

- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia theo Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh.

5.2. Nhiệm vụ cụ thể

5.2.1. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh

Là đầu mối tiếp nhận thông báo về sự cố tràn dầu và giúp UBND tỉnh chủ trì chỉ đạo về ứng phó sự cố tràn dầu có nhiệm vụ cụ thể sau:

- Chủ trì chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu theo kế hoạch khẩn cấp ứng phó của tỉnh, huy động lực lượng, phương tiện của địa phương phụ cận và của các đơn vị thuộc các Bộ, ngành đóng chân trên địa bàn tỉnh tham gia ứng phó;

- Chỉ đạo cập nhật, xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục phương tiện, trang thiết bị ứng phó, nhằm kịp thời khắc phục những hư hỏng bất thường để đảm bảo sẵn sàng tham gia ứng phó, tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm bổ sung, tăng cường nguồn lực về phương tiện, trang thiết bị để nâng cao năng lực ứng phó, đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh cho những năm tiếp theo, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi có sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền mua sắm phương tiện, trang thiết bị theo quy định;

- Tham mưu cho UBND tỉnh ký hợp đồng ứng trực và tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố với đơn vị có chức năng, đủ điều kiện để tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh khi có sự cố tràn dầu xảy ra;

- Chủ trì, chỉ đạo tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu tại tỉnh; thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về các nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó sự cố tại địa phương;

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân và nhân dân phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức Sở chỉ huy tại hiện trường (Sở chỉ huy phía trước) tham gia đề xuất các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu trên và chỉ huy trực tiếp công tác ứng phó kịp thời, hiệu quả;

- Quyết định, định hướng việc cung cấp thông tin về sự cố cho các phương tiện truyền thông và trưng dụng, điều động lực lượng và phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu của các sở ban ngành, đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh để phục vụ ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh;

- Hàng năm sơ, tổng kết đánh giá công tác ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng. Báo cáo đột xuất khi được Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

5.2.2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Tham mưu đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về phương án ứng phó, sử dụng lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên đất liền;

- Điều động lực lượng, phương tiện, phối hợp hiệp đồng với các đơn vị của Bộ, Quân khu đứng chân trên địa bàn và triển khai lực lượng, phương tiện tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ và ứng phó khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền;

- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ tổ chức, chỉ huy điều hành của chỉ huy các cấp và hành động phối hợp, hiệp đồng của bộ đội trong công tác ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra;

- Chỉ đạo Ban Quân sự cấp huyện tổ chức tập huấn cho các lực lượng tuần tra, xung kích, ứng cứu khi có sự cố tràn dầu xảy ra;

- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thành lập Sở Chỉ huy hiện trường để Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo, điều hành trực tiếp công tác ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh;

- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh triển khai lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu khi có lệnh;

- Thực hiện công tác báo cáo trong suốt quá trình ứng phó sự cố trên đất liền theo quy định.

5.2.3. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

- Tham mưu đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về phương án ứng phó, sử dụng lực lượng, phương tiện và điều động lực lượng, phương tiện tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ và ứng phó khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu trên sông, trên biển;

- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ tổ chức, chỉ huy điều hành của chỉ huy các cấp và hành động phối hợp, hiệp đồng của bộ đội trong công tác ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra;

- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan (Công an tỉnh, Cảng vụ Hàng hải) đảm bảo an ninh và thiết lập hành lang an toàn trên sông, trên biển;

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để phát hiện kịp thời các vết dầu tràn, dầu tràn xuất hiện hoặc sự cố tràn dầu xảy ra trên sông, trên biển.

- Thực hiện công tác báo cáo trong suốt quá trình ứng phó sự cố trên biển theo quy định.

5.2.4. Công an tỉnh

- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về công tác phòng cháy chữa cháy - cứu hộ cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;

- Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng tham gia công tác phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn, ứng phó, khắc phục hậu quả khi sự cố tràn dầu xảy ra;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan triển khai lực lượng, phương tiện kịp thời dập tắt đám cháy đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Tổ chức lực lượng ngăn chặn bảo vệ hiện trường không cho người và các phương tiện không có nhiệm vụ vào khu vực sự cố; phối hợp địa phương tổ chức di tản người và tài sản ra khỏi khu vực xảy ra sự cố;

- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền nắm chắc tình hình, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội, hướng dẫn phân luồng giao thông đường bộ tại khu vực xảy ra sự cố tràn dầu, cháy nổ;

- Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra làm rõ nguyên nhân xảy ra sự cố tràn dầu và cháy nổ; xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu hoàn thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các đơn vị kinh doanh vi phạm công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là các phương tiện vận chuyển, kinh doanh xăng dầu trên biển: hành vi kinh doanh xăng dầu không đúng mục đích, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu không bảo đảm, các phương tiện vận tải không đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông.

5.2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các cơ sở, dự án hoạt động liên quan đến xăng, dầu trên địa trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, các quy định liên quan về công các phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án trên địa bàn;

- Phối hợp, hướng dẫn về chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với sự cố tràn dầu do cấp huyện chủ trì ứng phó;

- Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra;

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, huấn luyện, diễn tập cho các lực lượng thuộc quyền và các cơ sở về công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu. Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm hoạ của sự cố tràn dầu để chủ động phòng tránh, ứng phó;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, hướng dẫn các hoạt động bảo vệ môi trường trong khắc phục và làm sạch đường bờ, quản lý, xử lý chất thải sau quá trình ứng phó khắc phục sự cố tràn dầu. Hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị sử dụng danh mục chất phân tán được phép sử dụng trên biển để ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định;

- Tổ chức đánh giá ô nhiễm đất và nguồn nước, không khí xung quanh khu vực xảy ra sự cố; khuyến cáo, đề xuất các biện pháp nhằm bảo đảm sức khỏe, tài sản của người dân có liên quan và lực lượng tham gia ứng phó sự cố;

- Điều tra, đánh giá thiệt hại về môi trường và xây dựng các chương trình phục hồi môi trường sau tràn dầu;

- Phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu bồi thường thiệt hại theo quy định.

5.2.6. Sở Công Thương

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chỉ đạo các cơ sở, dự án hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng dầu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và có biện pháp bảo vệ môi trường;

- Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với cơ sở, dự án để ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố tràn dầu;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương thực hiện công tác bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó, điều động vật tư, trang thiết bị, hàng hóa, nhu yếu phẩm để ứng cứu và tham gia ứng phó sự cố tràn dầu;

- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền huy động lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu khi có sự cố xảy ra;

- Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh và các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công Thương.

5.2.7. Sở Giao thông vận tải

- Phối hợp Cảng vụ Hàng hải tham mưu phương án bảo đảm an toàn hàng hải và giao thông đường thủy trong quá trình huy động tàu, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trong khu vực;

- Chỉ đạo các đơn vị đăng kiểm kiểm thuộc thẩm quyền quản lý nâng cao hiệu quả công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện thủy nội địa theo các quy định hiện hành;

- Chỉ đạo Cảng vụ đường thủy nội địa phối hợp với Công an tỉnh, Cảng vụ Hàng hải và các đơn vị liên quan tổ chức phân luồng bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, chống va trôi, va đập các tàu khi đi qua khu vực xảy ra sự cố và cứu hộ, cứu nạn trên biển theo quy định; thiết lập các biển cảnh báo, thông báo hàng hải không cho các đối tượng khác xâm nhập vào khu vực sự cố;

- Phối hợp Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực khẩn trương điều động tàu, phương tiện do đơn vị mình quản lý tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu trên sông, trên biển khi được yêu cầu;

- Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh và các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

5.2.8. Sở Tài chính

- Đảm bảo kinh phí, ngân sách cho hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu được thực hiện nhanh chóng và đúng quy định;

- Quản lý tài chính theo quy định trong quá trình mua sắm vật tư, thiết bị ứng cứu; giám sát và ghi nhận toàn bộ chi phí và nguồn lực tiêu hao cho hoạt động ứng phó và làm sạch vệ sinh môi trường;

- Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh quyết toán kinh phí, bồi thường thiệt hại trong quá trình ứng phó và khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra;

- Chủ trì, phối hợp với Công an tinh, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ pháp lý, yêu cầu bắt buộc hoặc cưỡng chế bên gây ra sự cố tràn dầu hoàn thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

5.2.9. Sở Y tế

- Chỉ đạo các Bệnh viện công, bệnh viện tư nhân và Trung tâm cấp cứu 115 chuẩn bị lực lượng, phương tiện và trang thiết bị y tế sẵn sàng tham gia cấp cứu, vận chuyển, điều trị người bị nạn;

- Cử cán bộ, nhân viên chuyên môn trực tại hiện trường xảy ra sự cố tràn dầu để đảm bảo công tác sơ, cấp cứu kịp thời cho các nạn nhân và lực lượng tham gia ứng phó sự cố;

- Tham mưu, tư vấn cho các cơ quan, đơn vị và tuyên truyền cho nhân dân biết về những ảnh hưởng của dầu đối với sức khỏe con người, các phương án đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng tham gia ứng cứu.

5.2.10. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho người dân trong công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu; truyền đạt kịp thời mọi mệnh lệnh, công điện của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh đầy đủ, chính xác những thông tin về ứng phó sự cố tràn dầu để phòng ngừa và hạn chế sự cố tràn dầu xảy ra;

- Chỉ đạo các đài phát thanh, truyền hình và cơ quan thông tấn báo chí liên tục cập nhật, thông báo đầy đủ thông tin khi có sự cố xảy ra; phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong quá trình ứng phó, khắc phục sự cố. Phối hợp với các đơn vị liên quan để lập hệ thống vô tuyến dự phòng đảm bảo thông tin liên lạc khi cần thiết ở những vùng thường hay mất liên lạc (vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt...). Chuẩn bị phương án thông tin liên lạc lưu động để phục vụ cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các cấp chỉ huy, chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu.

5.2.11. Cảng vụ Hàng hải

- Điều tiết giao thông hàng hải khu vực xảy ra sự cố. Thiết lập các biển cảnh báo, thông báo hàng hải không cho người và phương tiện qua lại khu vực xảy ra sự cố;

- Điều động tàu, phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu khi có lệnh, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu trên biển;

- Phối hợp với Cảng vụ đường thủy nội địa tham mưu về bảo đảm an toàn hàng hải và giao thông đường thủy trong quá trình huy động tàu, phương tiện tham gia y trong khu vực;

- Trường hợp sự cố tràn dầu do nhiều tàu gây ra trên biển, Cảng vụ phối hợp với chỉ huy hiện trường chỉ đạo các tàu phối hợp với nhau để khắc phục hậu quả;

- Cảng vụ phối hợp các cơ quan liên quan tại địa phương tiến hành giám sát, đánh giá tình hình hiệu quả việc khắc phục sự cố tràn dầu;

- Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý địa bàn thực hiện điều tra, xác định nguyên nhân tai nạn, sự cố do các tàu gây ra tràn dầu trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;

- Tạm giữ, bảo quản dầu do thu gom để tái sử dụng hoặc để đảm bảo bồi thường chi phí thiệt hại do dầu tràn gây ra. Việc bàn giao số dầu thu gom căn cứ vào số tiền được bồi thường hoặc cam kết bồi thường thống nhất với chủ tàu.

5.2.12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Rà soát, chỉ đạo các cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền và các tàu, thuyền hoạt động trong khu vực thực hiện đúng các quy định về ứng phó sự cố tràn dầu trên; luôn đảm bảo nhân lực, phương tiện, trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác ứng phó sự cố tràn dầu tại cơ sở...;

- Phối hợp chính quyền, địa phương thông báo cho ngư dân, các tàu thuyền khai thác hải sản ngoài khơi có trách nhiệm trong phòng, chống, khắc phục khi sự cố tràn dầu xảy ra. Khi phát hiện các vệt dầu tràn trên biển phải thông báo ngay về cơ quan có thẩm quyền để xử lý;

- Phối hợp với chính quyền, địa phương thông báo cho người dân nuôi trồng thủy sản trên sông, trên biển di chuyển lồng bè nuôi ra khỏi các khu vực có vệt dầu để không ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản. Có kế hoạch giám sát, kiểm soát chặt chẽ nguồn hải sản để đảm bảo an toàn thực phẩm trước khi sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường;

- Cung cấp thông tin về các khu vực có hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản và khu vực nhạy cảm cần được bảo vệ để phục vụ công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;

- Chỉ đạo đội tàu đánh bắt ngoài khơi tham gia ứng phó sự cố tràn dầu khi cần thiết;

- Hỗ trợ các cơ quan liên quan thực hiện công tác giám sát môi trường và đánh giá thiệt hại (khu vực đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản ...) sau sự cố.

5.2.13. Các Sở, ngành liên quan khác: sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu khi nhận được thông báo của Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh.

5.2.14. UBND cấp huyện

- Hướng dẫn cho các xã, phường, thị trấn và các đơn vị triển khai thực hiện theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh đã được phê duyệt;

- Tổ chức xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt;

- Bố trí ngân sách bảo đảm cho hoạt động thường xuyên về công tác ứng phó sự cố tràn dầu và đầu tư mua sắm trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu theo Kế hoạch đã được phê duyệt;

- Chủ động rà soát, đôn đốc các cơ sở có hoạt động liên quan đến xăng dầu trên địa bàn xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Tổ chức thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án, các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu theo quy định; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án, các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu tại địa phương;

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về nguy cơ, tác hại cho con người và môi trường khi sự cố tràn dầu xảy ra, để chủ động phòng tránh và ứng phó kịp thời;

- Đối với các sự cố tràn dầu xảy ra trên đất liền, trên sông trên địa bàn 01 huyện, khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, sự cố không rõ nguyên nhân, đối tượng gây ra sự cố, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có sự cố xảy ra chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như sau:

Chỉ đạo, huy động lực lượng từ các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan, đơn vị, cơ sở đóng chân trên địa bàn huyện; các đơn vị chuyên nghiệp tham gia ứng phó;

Chủ trì đánh giá, xác định thiệt hại, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, yêu cầu chủ cơ sở gây ra tràn dầu tại địa phương bồi thường thiệt hại;

Chịu trách nhiệm chi trả các chi phí liên quan phục vụ quá trình ứng phó sự cố cho các đơn vị được huy động bằng chi phí từ ngân sách cấp huyện hoặc chi phí bồi thường thiệt hại từ bên gây ra sự cố theo quy định, trong vòng 60 ngày kể từ ngày đơn vị được huy động kết thúc các hoạt động ứng phó và hoàn thiện hồ sơ thanh toán;

Trường hợp sự cố tràn dầu xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra sự cố kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trực tiếp chỉ đạo công tác ứng phó;

- Đối với các sự cố tràn dầu xảy ra trên biển, ven bờ biển vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở hoặc chưa rõ nguyên nhân, đối tượng gây ra sự cố thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp, tham gia ứng phó, giám sát việc ứng phó theo chỉ đạo của UBND tỉnh Nghệ An;

- Kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở hoạt động liên quan đến xăng dầu theo quy định. Báo cáo định kỳ và đột xuất công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn về UBND tỉnh theo quy định.

5.2.15. Các cơ sở, các dự án có hoạt động xăng dầu

- Xây dựng, cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định;

- Đầu tư mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo đủ năng lực để tự ứng phó các sự cố tràn dầu xảy ra tại cơ sở;

- Chủ động phối hợp, hợp đồng với các đơn vị có chức năng trong ứng phó y cùng tham gia ứng phó khi có sự cố tràn dầu xảy ra;

- Bảo đảm kinh phí hoạt động và bồi thường thiệt hại do sự cố tràn dầu của cơ sở gây ra theo quy định của pháp luật;

- Sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo huy động của cơ quan có thẩm quyền.

VI. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO

6.1. Bảo đảm thông tin liên lạc

- Bảo đảm thông tin liên lạc cho chỉ huy, chỉ đạo: sử dụng hệ thống thông tin vô tuyến điện, hữu tuyến điện, mạng thông tin vệ tinh VSAT truyền hình trực tiếp và mạng thông tin di động, thành lập Trung tâm thông tin ngay tại hiện trường để tiếp nhận và xử lý thông tin.

- Bảo đảm thông tin liên lạc cho lực lượng ứng phó, khắc phục hậu quả:

Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các đơn vị liên quan sử dụng hệ thống thông tin hiện hành, kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền thanh, truyền tin, hệ thống thông báo, báo động để nắm và truyền tin kịp thời đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy, điều hành ứng phó sự cố. Công bố số điện thoại liên lạc của cơ quan thường trực, đơn vị trực để tất cả các cơ sở, phương tiện vận tải được biết;

Trang bị máy bộ đàm cho đơn vị tìm kiếm cứu nạn, tiếp cận hiện trường đầu tiên và người chỉ huy hiện trường để đảm bảo thông tin liên lạc.

6.2. Bảo đảm trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu

Sử dụng trang thiết bị chuyên dụng, trang thiết bị hiện có của các cơ quan, đơn vị tham gia ứng phó và đầu tư mua sắm trang thiết bị để bảo đảm cho dự phòng. Khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh đề nghị Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tăng cường nguồn lực, cấp bổ sung trang thiết bị để tham gia ứng phó có hiệu quả.

(Danh mục đầu tư, mua sắm trang thiết bị, vật tư ứng phó sự cố tràn dầu giai đoạn 2021 - 2025 chi tiết tại Phụ lục 4)

6.3. Bộ phận bảo đảm hậu cần, phương tiện cơ động

Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.

6.4. Bảo đảm y tế

Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các bệnh viện trên địa bàn, lực lượng y tế của tỉnh thiết lập Bệnh viện dã chiến (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang thiết bị, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.

6.5. Bảo đảm an ninh - trật tự an toàn xã hội

Công an tỉnh chủ trì và phối hợp với lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với sự cố trên đất liền); Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Cảng vụ đường thủy nội địa, Cảng vụ Hàng hải (đối với sự cố trên sông, ven bờ biển) và các đơn vị liên quan đảm bảo giao thông, an ninh, an toàn cho các phương tiện giao thông và trật tự an toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố.

6.6. Bảo đảm tài chính

- Chủ cơ sở hoặc chủ tàu gây sự cố tràn dầu phải chịu trách nhiệm bồi thường, chi phí ứng phó và các thiệt hại về kinh tế, tổn thất về môi trường. Bên chịu trách nhiệm bồi thường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố để giải quyết việc chi phí, bồi thường thiệt hại cho con người và môi trường do sự cố tràn dầu gây ra;

- UBND tỉnh có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí tham gia ứng phó sự cố tràn dầu cho các tổ chức, cá nhân được huy động, đồng thời yêu cầu bên chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường lại các chi phí đã thanh toán;

- Trường hợp chưa xác định được đối tượng gây ra sự cố tràn dầu thì ngân sách thanh toán cho các hoạt động ứng phó được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.

VII. TỔ CHỨC CHỈ HUY

Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Sở chỉ huy gồm:

7.1. Sở Chỉ huy thường xuyên

- Trụ sở; Tại trụ sở UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo công tác ứng phó. Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh chính là Sở Chỉ huy thường xuyên trong công tác ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu cấp tỉnh.

- Thành phần:

Trưởng ban: Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo công tác ứng phó.

Phó Trưởng ban: do Chủ tịch UBND tỉnh quy định.

Các thành viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc các cơ quan: Công an tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng; Sở Công Thương; Sở Y tế; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Đài Phát thanh và Truyền hình; Đài Khí tượng thủy văn tỉnh,...

(Danh sách thành viên Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chi tiết tại Phụ lục 5)

- Nhiệm vụ:

Chỉ huy, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả lãnh đạo trước Đảng ủy, UBND tỉnh và Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn về kết quả công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu;

Đánh giá, nhận định tình hình, khả năng diễn biến sự cố xảy ra, đề ra phương án, biện pháp ứng phó, điều động bổ sung nguồn lực nếu cần thiết. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cơ quan chức năng của các Bộ, ngành để theo dõi, tổng hợp;

Theo dõi, tổ chức việc ứng phó, khắc phục sự cố theo phương án đã được xác định.

Bổ sung lực lượng, phương tiện cho lực lượng tham gia ứng phó (khi cần thiết).

7.2. Sở Chỉ huy tại hiện trường (chính là Sở chỉ huy phía trước)

- Trụ sở: Tại khu vực xảy ra sự cố, do Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo công tác ứng phó.

- Thành phần:

Chỉ huy trưởng: Lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo.

Chỉ huy hiện trường: do Chỉ huy trưởng chỉ định; giúp chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.

Các thành viên là lãnh đạo các cơ quan: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng hải, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện/thị xã/thành phố nơi xảy ra sự cố.

- Nhiệm vụ:

Chủ động phối hợp với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Bắc; các cơ quan, đơn vị liên quan, các tổ chức, cá nhân huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư nhanh chóng có mặt tại hiện trường để tham gia ứng phó, khắc phục sự cố;

Chỉ huy, chỉ đạo các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu có hiệu quả, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia ứng phó;

Chỉ đạo cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý ô nhiễm môi trường sau sự cố theo quy định;

Thường xuyên báo cáo kết quả ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hoặc sự cố phát sinh về Sở chỉ huy thường xuyên.

Trên đây là Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2025. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; chính quyền địa phương báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, quyết định điều chỉnh nội dung Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế./.

 


Nơi nhận:
- UBQG ứng phó SCTT&TKCN,
- Thường trực Tỉnh ủy, (để B/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh, (để B/cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT.NN (V).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Nghĩa Hiếu

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 về ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 132/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 25/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Hoàng Nghĩa Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản