UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 20 tháng 7 năm 2015 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015
1.1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã (HTX), liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (THT)
Dự kiến đến cuối năm 2015 trên địa bàn tỉnh có khoảng 200 HTX và 1.160 THT đang hoạt động. Liên hiệp hợp tác xã đã không còn hoạt động, đang tiến hành thủ tục giải thể trong năm 2015. So với mục tiêu Kế hoạch 2011-2015 số lượng HTX đạt 95,2%, số lượng THT đạt 24,2 %.
Trong 5 năm, hoạt động trong lĩnh vực kinh tế tập thể đã đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể:
- Số hợp tác xã thành lập mới ước khoảng 53 HTX đạt 120,5% (so với mục tiêu Kế hoạch 2011-2015). Số hợp tác xã giải thể là 52 HTX, đạt 157,6%. Năm 2014 đã chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012 được 14 HTX, dự kiến trong năm 2015 chuyển đổi được 100 HTX, đạt 57% số hợp tác xã hiện có.
- Doanh thu bình quân giai đoạn 2011-2015 là: 1.440 triệu đồng/HTX đạt 134,3%; 474 triệu đồng/THT, đạt 197,5%. Trong đó doanh thu trong thành viên là 713 triệu đồng/HTX đạt 123,6%.
- Lãi bình quân 217 triệu đồng/HTX (tỷ suất lợi nhuận là 15,1%), đạt 177,5%; lãi bình quân 74 triệu đồng/THT (tỷ suất lợi nhuận 15,6%), đạt 240,5%.
1.2. Về thành viên, lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác
- Ước cuối năm 2015, có khoảng 54.000 thành viên hợp tác xã, đạt 106,7% (so với mục tiêu Kế hoạch 2011-2015); 48.000 tổ viên tổ hợp tác, đạt 32,9%.
- Trong 5 năm, số thành viên hợp tác xã mới gia nhập là 12.101 thành viên, đạt 121%; số thành viên ra khỏi hợp tác xã là 2.701 thành viên. Số tổ viên tổ hợp tác mới thu hút là 15.400 thành viên, đạt 256,7%; số tổ viên ra khỏi tổ hợp tác là 112.400 thành viên.
- Số lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã là 3.500 người, đạt 175%, trong đó, số lao động là thành viên hợp tác xã là 2.400 người, đạt 133,3% . Số lao động thường xuyên trong tổ hợp tác là 8.120 người, trong đó lao động là tổ viên là 3.200 người.
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã là 40 triệu đồng/năm, đạt 158,7%; của tổ hợp tác là 38 triệu đồng/năm.
1.3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác
- Cán bộ quản lý hợp tác xã hiện có 2.000 người, đạt 96,2 % (so với mục tiêu Kế hoạch 2011-2015). Cán bộ quản lý tổ hợp tác có khoảng 5.800 người.
- Nhìn chung tuổi đời cán bộ quản lý của hợp tác xã, tổ hợp tác khá cao, trình độ quản lý, văn hóa còn thấp. Hiện có 410 người, chiếm 20,5% cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ sơ, trung cấp, đạt 104,9%. Có 132 người, chiếm 6,6% cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ cao đẳng, đại học, đạt 118,9%.
(Chi tiết xem Phụ lục 1 kèm theo)
(Chi tiết xem Phụ lục 7 kèm theo)
III. NHỮNG THUẬN LƠI, KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thuận lợi
Nhìn chung việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2011-2015 đã đạt được một số kết quả khả quan. Kinh tế tập thể có bước phát triển nhất định, thu nhập, lợi nhuận của người lao động ngày càng tăng, trình độ cán bộ quản lý được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, đã xuất hiện nhiều điển hình tiên tiến mới. Hoạt động liên kết giữa hợp tác xã với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã với nông dân, thành viên đã hình thành ngày càng nhiều, càng chặt chẽ.
2. Khó khăn và nguyên nhân
Việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ từ trung ương đến địa phương chưa kịp thời. Trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế, năng lực hoạt động sản xuất, dịch vụ kinh doanh của hợp tác xã chưa theo kịp trình độ, năng lực chung của nền kinh tế thị trường. Một số cán bộ địa phương trong công tác chỉ đạo đôi lúc còn nóng vội, chạy theo thành tích; quần chúng lao động cũng chưa hoàn toàn hiểu đúng về bản chất, giá trị của kinh tế tập thể.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
(Chi tiết xem Phụ lục 8 kèm theo)
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Ủy ban nhân dân tỉnh rất chú trọng chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Chỉ đạo, điều hành việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia thành lập hợp tác xã; tổ hợp tác qua chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Nhà nước. Vận dụng các chính sách của nhà nước, ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác theo thẩm quyền. Tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả và tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã nhiều lần phối hợp các tổ chức đoàn thể, Mặt trận tổ quốc tỉnh và tổ chức thành viên các cấp, các tổ chức xã hội khác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã; triển khai các chương trình dự án phát triển hợp tác xã; khuyến khích thành viên tổ chức mình tham gia hợp tác xã.
- Tuy nhiên việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể vẫn còn một số điểm cần tiếp tục thực hiện. Cơ quan đầu mối tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý về kinh tế tập thể là Sở Kế hoạch và Đầu tư chưa có bộ phận riêng quản lý kinh tế tập thể, chỉ có một cán bộ chuyên trách. Ở cấp huyện còn nhiều địa phương chưa phân công cán bộ chuyên trách về kinh tế tập thể. Việc phân công cán bộ theo dõi về kinh tế tập thể còn chưa thống nhất trong các huyện, thị xã, thành phố.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã giai đoạn 2011-2015
Thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã, giai đoạn 2011- 2015 Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức triển khai, thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Về hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã: hỗ trợ 75 HTX số tiền là 630 triệu đồng từ ngân sách địa phương;
- Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã: hỗ trợ đào tạo 100 cán bộ, con em thành viên hợp tác xã dự lớp đào tạo đại học số tiền là 596 triệu đồng từ ngân sách địa phương; tổ chức bồi dưỡng 2.795 lượt cán bộ hợp tác xã nông nghiệp số tiền là 2.326 triệu đồng. Trong đó ngân sách Trung ương là 1.099 triệu đồng, ngân sách địa phương là 1.227 triệu đồng; bồi dưỡng 514 lượt cán bộ hợp tác xã phi nông nghiệp với số tiền là 285 triệu đồng từ ngân sách địa phương; bồi dưỡng 238 lượt tổ trưởng tổ hợp tác số tiền 79 triệu đồng từ ngân sách địa phương;
- Về đất đai: hỗ trợ giao đất không thu tiền sử dụng đất cho 12 HTX với số diện tích là 1.200 m2 ; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 6 HTX với diện tích 487 m2. Do hạn chế về quỹ đất và do nhu cầu sử dụng đất của hợp tác xã chưa phù hợp nên tỉnh chưa thực hiện được cho thuê đất đối với hợp tác xã;
- Về thuế : Vừa qua phần lớn các hợp tác xã đã được hỗ trợ về thuế. Có 177 lượt HTX đã được ưu đãi thuế với số tiền là 3.780 triệu đồng; 226 lượt HTX được miễn 8.211 triệu đồng tiền thuế. Tuy nhiên còn nhiều hợp tác xã chưa được hưởng chính sách ưu đãi về thuế do chưa đáp ứng điều kiện, thủ tục của ngành tài chính;
- Về Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: Đã thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã với vốn là 10 tỷ đồng. Tuy nhiên do điều kiện năng lực của hợp tác xã còn yếu nên việc tiếp cận nguồn vốn vay này của Quỹ chưa thật sự hiệu quả. Hiện chỉ có 3 HTX vay nguồn vốn của Quỹ với số tiền là 2.150 triệu đồng.
Ngoài ra, với sự khuyến khích của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, đã có 69 lượt HTX tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi của các ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại với số tiền là 39.486 triệu đồng;
- Về hỗ trợ xúc tiến thương mại: hỗ trợ cho 51 lượt hợp tác xã quảng bá thương hiệu, tiếp cận thị trường, tìm đối tác thương mại với số tiền là 660 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương;
- Hỗ trợ về khoa học công nghệ: hỗ trợ được 31 lượt HTX thực hiện ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công với số tiền là 2.220 triệu đồng từ ngân sách địa phương;
- Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: chủ trương và chính sách hỗ trợ hợp tác xã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng rất nhiều nhưng hợp tác xã khó tiếp cận do năng lực của hợp tác xã còn hạn chế. Có 41 lượt HTX được hỗ trợ 2.863 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương để hợp tác xã phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Hỗ trợ tuyên truyền về kinh tế tập thể: có 151 lượt HTX được hỗ trợ với số tiền là 1.058 triệu đồng;
- Ngoài ra hỗ trợ Liên minh hợp tác xã tỉnh hoạt động với số tiền là 12.024 triệu đồng trong đó ngân sách địa phương là 11.324 triệu đồng.
(Chi tiết xem Phụ lục 3 kèm theo).
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
- Trình độ quản lý của cán bộ hợp tác xã vẫn còn thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, năng lực sản xuất kinh doanh ngày càng lạc hậu so với các thành phần kinh tế khác, thiếu năng lực cạnh tranh.
- Luật Hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn quy định về hợp tác xã chặt chẽ hơn, điều kiện khắc khe hơn. Cùng với tổ chức lại hoạt động hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2012 dự kiến số lượng hợp tác xã sẽ giảm trong 5 năm tới.
Phát triển kinh tế tập thể với nồng cốt là hợp tác xã, góp phần xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết, dân chủ; góp phần phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặc biệt là đối với nông nghiệp và nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020 đưa khu vực kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã có vị trí và vai trò quan trọng hơn trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể
- Đến năm 2016 hoàn thành công tác tổ chức lại hoạt động hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2012.
- Tiếp tục khuyến khích thành lập mới hợp tác xã, tổ hợp tác. Chưa khuyến khích thành lập liên hiệp hợp tác xã.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác. Tăng cường năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.
- Hạn chế thấp nhất hợp tác xã không hoạt động hoặc hoạt động không đúng quy định kéo dài.
- Nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế chung, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững nhất là khu vực nông nghiệp và nông thôn.
- Đóng góp vào việc cải thiện đời sống thành viên và cộng đồng. Tương hỗ với kinh tế hộ, cộng đồng dân cư, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích lâu dài, cùng có lợi.
Phấn đấu giai đoạn 2016-2020 đạt một số chỉ tiêu quan trọng như sau:
- Số lượng hợp tác xã không dưới 150 HTX, trong đó trên 80% hoạt động hiệu quả. 100% hợp tác xã hoạt động theo đúng Luật hợp tác xã 2012.
- Số lượng tổ hợp tác là 1.235 THT. 100% tổ hợp tác qua chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Số lượng thành viên hợp tác xã 47.000 thành viên, trong đó thành viên mới thu hút là 12.500 người. Số lượng tổ viên tổ hợp tác là 50.000 thành viên, trong đó tổ viên mới thu hút là 42.000 người.
- Doanh thu bình quân của hợp tác xã là 3.200 triệu đồng/năm. Doanh thu bình quân của một tổ hợp tác là 1.200 triệu đồng/năm.
- Thu nhập bình quân của 01 lao động thường xuyên: Trong hợp tác xã là 90 triệu đồng/năm; trong tổ hợp tác là 80 triệu đồng/năm.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ sơ, trung cấp trên 23%. Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ cao đẳng, đại học trên 8% .
(Chi tiết xem Phụ lục 4 kèm theo).
- Về ngành nghề: Tiếp tục hỗ trợ, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp; ổn định các quỹ tín dụng nhân dân hiện có và phát triển các quỹ tín dụng nhân dân mới khi có điều kiện; củng cố các hợp tác xã ngành vận tải, thương mại, xây dựng; củng cố và phát triển các hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Ưu tiên phát triển các hợp tác xã hoạt động trên các mặt hàng có tiềm năng ngoài lúa như: cá tra, xoài, nhãn, quýt, sen, hoa kiểng và rau an toàn.
- Về khu vực: các huyện thượng nguồn phát triển các hợp tác xã có mặt hàng lúa, cá. Các huyện hạ nguồn phát triển hợp tác xã có mặt hàng cá, trái cây. Thành phố Sa Đéc phát triển hợp tác xã hoa kiểng. Khu đông dân cư phát triển các hợp tác xã thương mại.
- Xây dựng mỗi mặt hàng ít nhất có một hợp tác xã điển hình tiên tiến.
+ 100% hợp tác xã điển hình tiên tiến có tổ chức liên doanh hoặc liên kết với các doanh nghiệp.
+ 50% hợp tác xã còn lại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có hoạt động liên doanh hoặc liên kết.
- Nâng cao sức cạnh tranh và năng lực hoạt động của hợp tác xã phấn đấu giai đoạn 2016-2020 :
+ Tăng 80% vốn hoạt động bình quân của hợp tác xã. Trong đó chủ yếu từ vốn góp của thành viên.
+ Đến cuối năm 2020 doanh thu của hợp tác xã tăng 90%; lãi của hợp tác xã tăng 90% so với đầu năm 2016.
+ Năng suất lao động của hợp tác xã tăng 100% (tính theo thời giá).
+ Tăng 125 % thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016-2020
a) Tiếp tục xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã 2012 và nâng cao nguồn nhân lực hợp tác xã.
- Tổ chức 125 lớp tuyên truyền luật pháp về kinh tế tập thể, vận động thành lập hợp tác xã khi có đủ điều kiện. Đối tượng là thành viên hợp tác xã, tổ viên tổ hợp tác và quần chúng lao động. Số người tham gia khoảng 8.800 người. Số kinh phí khoảng 3.950 triệu đồng.
- Tổ chức tập huấn 11 lớp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ, thành viên hợp tác xã. Thời gia tập huấn từ 10 đến 15 ngày. Với khoảng 550 lượt người tham dự, kinh phí thực hiện khoảng 1.179 triệu đồng.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác
- Rà soát tình hình hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác. Hướng dẫn các hợp tác xã tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Vận động, tăng cường thu hút, kết nạp thành viên mới. Tăng vốn góp của các thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại nhằm nâng cao năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động kinh doanh cho hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm. Từng bước mở rộng quy mô hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Phát huy các hình thức liên doanh, liên kết của các hợp tác xã đang hoạt động hiệu quả; nhanh chóng khắc phục những vướng mắc phát sinh trong quá trình liên doanh, liên kết giữa các hợp tác xã với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã với hợp tác xã hoặc hộ cá thể khác.
- Thành lập bộ phận bán chuyên trách phụ trách nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn của các hợp tác xã trong quá trình liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp.
d) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014.
(Chi tiết xem Phụ lục số 6 kèm theo)
Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, chủ động khai thác các nguồn vốn có nguồn gốc từ các tổ chức quốc tế như Dự án VnSAT, Dự án hợp tác công tư PPP trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm phục vụ nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã, theo dõi, giám sát thi hành Luật Hợp tác xã và thực hiện các chính sách đối với khu vực kinh tế này; tăng cường đào tạo, tập huấn cho bộ các đoàn thể tham gia tuyên truyền, vận động về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Cấp tỉnh, bố trí 01 cán bộ chuyên trách ở các Sở ngành có năng lực quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; tham mưu đề xuất thành lập bộ phận quản lý kinh tế tập thể ở Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cấp huyện, bố trí 01 cán bộ chuyên trách quản lý kinh tế tập thể thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Cấp xã, bố trí 01 cán bộ bán chuyên trách theo dõi, hỗ trợ kinh tế tập thể trên địa bàn.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 19/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010) do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành
- 2Quyết định 1927/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 846/2006/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bắc Kạn
- 4Kế hoạch 2274/KH-UBND năm 2015 về Phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Quyết định 19/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010) do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành
- 3Quyết định 1927/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Luật hợp tác xã 2012
- 5Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 846/2006/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bắc Kạn
- 7Kế hoạch 2274/KH-UBND năm 2015 về Phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Phú Thọ
- 8Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2015 về phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 129/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định