Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/KH-UBND | Hà Giang, ngày 01 tháng 8 năm 2014 |
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số 2359/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Thông báo số 02/TB-VPCP ngày 06/01/2014 của Văn phòng Chính phủ Thông báo kết luận của Phó thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị triển khai Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Định hướng xây dựng các chương trình, chính sách, dự án, đề án cụ thể để triển khai những nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược và tổ chức thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2359/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 phù hợp với tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến quan trọng về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội về công tác dân tộc. Phối hợp triển khai thực hiện hoàn thành và có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
2.1 Quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ.
2.2 Xây dựng các đề án, dự án, chính sách, kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ, phù hợp với thực tiễn vùng dân tộc của tỉnh.
2.3 Các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ nâng cao trách nhiệm, thực hiện có hiệu quả nội dung trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ.
2.4 Lồng ghép các đề án, dự án, chính sách và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế xã hội khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của các ngành, các huyện thành phố với các chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc kế hoạch này để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương trên cơ sở danh mục các nhóm nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ để chủ động tham mưu tập trung vào một số lĩnh vực sau:
1. Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số:
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh mạng lưới các trường; tập trung đầu tư, tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cấp cơ sở đào tạo theo quy hoạch. Củng cố, mở rộng quy mô hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho học sinh bán trú;
- Đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn;
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, phổ biến tuyên truyền pháp luật vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đến công tác xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số;
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu số đang tại ngũ để tạo nguồn cán bộ khi xuất ngũ về địa phương;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, gắn đào tạo với giải quyết việc làm và phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, phù hợp với tập quán lao động sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Vận động tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và nước ngoài để tăng cường nguồn nhân lực đầu tư.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể đến từng thôn bản, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường cán bộ các ban, ngành, lực lượng vũ trang xuống cơ sở trọng điểm về an ninh, quốc phòng;
- Thực hiện tốt chính sách động viên, khuyến khích già làng, trưởng bản, người có uy tín tham gia công tác kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, chính sách trên địa bàn;
- Thực hiện quy hoạch, đào tạo, phân luồng, hướng nghiệp học sinh dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở. Xây dựng cơ chế, chính sách giải quyết, bố trí việc làm cho học sinh, sinh viên dân tộc đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng về xã công tác gắn với nhu cầu sử dụng của địa phương để tạo nguồn cán bộ lâu dài đặc biệt chú trọng các vị trí cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở những vùng đặc biệt khó khăn;
- Tạo điều kiện phát triển đội ngũ doanh nhân là người dân tộc thiểu số; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng, giải quyết việc làm cho lao động, người dân tộc thiểu số;
- Xây dựng cơ chế, chính sách giải quyết, bố trí việc làm cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn sau khi tốt nghiệp nghề, cao đẳng, đại học
- Thực hiện tốt chính sách định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số; làm tốt công tác quy hoạch dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với quy hoạch sản xuất ổn định;
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng và đặc điểm tập quán của từng dân tộc gắn với xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phát triển chăn nuôi hộ gia đình, nhất là chăn nuôi trâu, bò, lợn, dê,...Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi, kiến thức phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm đến hộ nông dân với phương thức cầm tay, chỉ việc. Đồng thời xây dựng các mô hình trồng trọt, chăn nuôi quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình để tuyên truyền, phổ biến, làm cơ sở cho việc nhân rộng mô hình.
- Đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để đồng bào yên tâm lao động, sản xuất, chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích được giao.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho đồng bào dân tộc và vay vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn;
- Tiếp tục triển khai chương trình xuất khẩu lao động, hỗ trợ người dân tộc thiểu số đi lao động ở nước ngoài;
- Tạo cơ hội bình đẳng để đồng bào tiếp cận các nguồn lực phát triển và thụ hưởng dịch vụ, phúc lợi xã hội; tạo môi trường thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư phát triển công nghệ chế biến, tiêu thụ sản phẩm của đồng bào vùng dân tộc thiểu số
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số:
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm: Đường giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, điện, phát triển tiểu thủ công nghiệp và thông tin liên lạc...
- Về giao thông: Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh để có bước đi cụ thể và lựa chọn các công trình ưu tiên trong việc phát triển giao thông vùng đồng bào dân tộc. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, các tuyến đường giao thông kết nối liên vùng sản xuất hàng hóa tập trung với các xã, thôn, bản; đảm bảo các tuyến đường giao thông đi lại được quanh năm đến trung tâm các xã;
- Về thủy lợi và cấp nước sinh hoạt: Kiểm tra, đánh giá cụ thể toàn bộ các công trình thủy lợi hiện có, có kế hoạch tu sửa, nâng cấp, đồng thời tiến hành khảo sát, lồng ghép các nguồn vốn theo Quyết định 134/QĐ-TTg (nay là Quyết định 755/QĐ-TTg của Chính phủ) với các chương trình, dự án khác để đầu tư, xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, cấp nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc.
- Về điện: Tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống điện, nâng tỷ lệ hộ dùng điện ở vùng đồng bào dân tộc. Đối với những vùng khó khăn chưa có điện lưới quốc gia thì sử dụng các dạng năng lượng khác.
- Về thông tin liên lạc: Phát triển hạ tầng truyền dẫn phát sóng đồng bộ, đảm bảo chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân tộc thiểu số;
- Về tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Nghiên cứu hình thành một số cơ sở chế biến nông - lâm sản quy mô nhỏ ở các trung tâm cụm xã vùng cao; có chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư, bao tiêu sản phẩm nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa.
- Phát triển chợ đầu mối, mở rộng giao lưu, trao đổi, quảng bá hàng hóa nông sản tại các vùng sản xuất tập trung, chợ dân sinh, nâng cấp, cải tạo, quy hoạch hợp lý chợ trung tâm khu vực.
- Quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới.
5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe:
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế các xã vùng sâu, vùng xa theo hướng đạt chuẩn quốc gia; ưu tiên đầu tư y tế dự phòng, y tế cơ sở nhất là các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Duy trì và nâng cao chuyên môn cho đội ngũ y tế thôn bản; tuyên truyền vận động và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Hàng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế cơ sở, đảm bảo đến năm 2020 có 100% trạm y tế các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số có bác sỹ;
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các trạm y tế xã; quan tâm đến công tác phòng chống suy dinh dưỡng, công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người dân tộc thiểu số; cung cấp đủ cơ số thuốc thiết yếu, đảm bảo nhu cầu thuốc chữa bệnh cho đồng bào, đẩy mạnh hoạt động phòng chống các dịch bệnh.
- Tuyên truyền, giáo dục và có biện pháp đồng bộ để thực hiện kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh môi trường sống ở vùng đồng bào dân tộc. Có giải pháp, biện pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
6. Bảo tồn, phát triển văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số:
Tích cực sưu tầm, khôi phục, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc; có cơ chế chính sách khuyến khích các nghệ nhân, những người có công bảo tồn phát huy vốn văn hóa truyền thống. Phát triển các môn thể dục thể thao truyền thống. Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, giữ gìn, bảo tồn di tích lịch sử ở từng vùng, từng địa phương; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu;
Phát huy các nguồn lực, thế mạnh của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi để phát triển du lịch sinh thái theo mô hình xây dựng làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu các loại hình, sản phẩm du lịch với du khách và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Khôi phục và tổ chức tốt lễ hội truyền thống của các dân tộc; thông qua giao lưu văn hóa để thắt chặt mối đoàn kết giữa các dân tộc; định kỳ tổ chức “Ngày hội văn hóa - thể thao các dân tộc” theo quy mô khu vực cụm, huyện và tỉnh;
- Hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, hỗ trợ trẻ em, nhất là trẻ em nghèo vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
7. Tập trung đầu tư phát triển địa bàn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc:
- Ưu tiên lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các chính sách, chương trình đầu tư, hỗ trợ đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn;
- Có cơ chế ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ, chính sách chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết tình trạng thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt;
- Hỗ trợ ổn định lương thực và các nhu cầu thiết yếu cho người dân cư trú ở vùng quá khó khăn, vùng cao núi đá thuộc phía Bắc, các huyện biên giới, vùng khu vực đầu nguồn để đồng bào yên tâm bảo vệ biên giới, giữ rừng và bảo vệ tài nguyên.
- Thu hút đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước khác.
8. Đảm bảo nước sinh hoạt, môi trường sống vùng dân tộc thiểu số:
- Có hướng để giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt, nước sản xuất; có cơ chế ưu tiên về mặt bằng, thuế,... để huy động mọi thành phần kinh tế đầu tư và tổ chức cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho vùng dân tộc thiểu số;
- Đảm bảo môi trường sống, môi trường sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu với đời sống đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập.
9. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ:
Chú trọng đổi mới việc triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Nghiên cứu, xây dựng các chương trình liên quan đến công tác dân tộc; chú trọng đổi mới việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc.
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện những nội dung công việc cụ thể để thực hiện tốt công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; chủ động xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra trong việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn toàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện đảm bảo theo đúng quy định;
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người (dân tộc dưới 10.000 người) trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai chương trình hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn (Chương trình 135, giai đoạn III); chính sách cấp, phát một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Quyết định số 2472/QĐ-TTg; chính sách cho vay vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với đồng bào dân tộc theo Quyết định số 54/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định, canh định cư theo Quyết định số 33/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân theo Quyết định số 102/QĐ-TTg; chính sách đối với người có uy tín theo Quyết định số 18/QĐ-TTg,...
- Tổ chức rà soát, đánh giá các chính sách phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng dân tộc trên địa bàn để đề xuất sửa đổi, bổ sung;
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đồng bào dân tộc và trợ giúp pháp lý; xây dựng hệ thống chỉ tiêu, thông tin dữ liệu vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Kiện toàn hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở theo quy định của nhà nước và Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/09/2010 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tham mưu, đề xuất việc phân khai các nguồn vốn đầu tư thuộc lĩnh vực dân tộc và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Vận động, xúc tiến đầu tư và tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp trong và ngoài nước để tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động là dân tộc thiểu số;
- Chủ trì, phối hợp với Sở tài chính cân đối bố trí nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2014 - 2020.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh phương án cân đối kinh phí để thực hiện kế hoạch cho phù hợp với thực tế địa phương.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu về cơ chế, chính sách để thu hút, huy động, sử dụng nguồn vốn cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn; xây dựng giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư.
- Hướng dẫn quản lý, thanh quyết toán việc sử dụng các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án„ đồng thời tăng cường công tác kiểm tra”
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện qui hoạch dân cư, hình thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện của địa phương từng vùng dân tộc thiểu số; qui hoạch, sắp xếp ổn định dân cư gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới;
- Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Phối hợp với Ban Dân tộc, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất và các chương trình, chính sách khác của nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
5. Sở Nội vụ
- Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chế độ thu hút theo Nghị quyết số 96/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Hà Giang ngày 12/7/2013 Quy định một số chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh quản lý theo dõi sinh viên cử tuyển tốt nghiệp ở các cơ sở đào tạo công lập, phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện tiếp nhận, bố trí việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ Đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục công dân.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu trong việc phát triển, đầu tư xây dựng hệ thống các trường, lớp ở các vùng đặc biệt khó khăn. Đặc biệt là hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học, trường dân tộc nội trú; bán trú; về thực hiện chính sách cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số gắn với nhu cầu đào tạo, sử dụng cán bộ của địa phương;
- Thực hiện qui hoạch đào tạo, phân luồng, hướng nghiệp học sinh dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và các cấp học khác để tạo nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của địa phương;
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên là con em đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các chính sách xã hội; đầu tư, nâng cấp các cơ sở dạy nghề theo quy hoạch; thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh và chương trình giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
- Tham mưu xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ bình đẳng giới, hỗ trợ trẻ em, nhất là trẻ em nghèo dân tộc và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất việc đầu tư, phát triển các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế, nhân viên y tế thôn bản;
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, củng cố mạng lưới y tế cơ sở, lồng ghép các chương trình y tế quốc gia để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; chủ động phối hợp với các ngành, các đoàn thể tăng cường tuyên truyền, vận động các hộ vùng dân tộc thiểu số thực hiện tốt chính sách Dân số KHHGĐ và các chính sách, dự án khác liên quan; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình cho người dân tộc thiểu số; thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em vùng dân tộc; ưu tiên đầu tư cho các xã vùng đặc biệt khó khăn để đạt tiêu chí quốc gia về y tế;
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để xây dựng kế hoạch tuyên truyền về công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Chú trọng nâng cao chất lượng dân số cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tham mưu biện pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tham mưu đầu tư xây dựng các trung tâm văn hóa, thể thao tại các cụm xã, xã điểm về xây dựng nông thôn mới vùng dân tộc thiểu số;
- Xây dựng kế hoạch phát triển toàn diện văn hóa dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử ở từng vùng, địa phương; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu;
- Tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng làng văn hóa gắn với du lịch cộng đồng;
10. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ về phát triển kinh tế - xã hội cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Hàng năm, khi xây dựng hướng dẫn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm tiếp theo, cần chú ý đưa vào nội dung nghiên cứu phong tục tập quán, lễ hội, văn hóa dân gian ... phục vụ cuộc sống và lao động sản xuất của các dân tộc trên địa bàn tỉnh; Ưu tiên các tổ chức, cá nhân có đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực dân tộc, chính sách dân tộc.
11. Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang, Ban Dân vận, Ban tuyên giáo, Báo Hà Giang, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh:
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm vận động nhân dân ủng hộ và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác dân tộc.
12. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Tăng cường công tác phối hợp với các đơn vị nhận ủy thác để thực hiện tốt chính sách tín dụng cho các đối tượng hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn được thuận lợi, đúng quy định.
13. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nắm chắc tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc. Kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để tuyên truyền gây chia rẽ đoàn kết dân tộc.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội để phục vụ tốt cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn giai đoạn 2014 - 2020;
- Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2020 ở các xã. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện hàng năm theo quy định;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện ở cấp xã;
- Chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp và tổ chức lồng ghép các nguồn lực trên địa bàn để thực hiện đầu tư hiệu quả; tiếp tục ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản xuất cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Tăng cường giữ vững an ninh quốc phòng. Tiếp tục xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ huyện đến xã. Chú trọng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn, vùng khó khăn. Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý công tác dân tộc; tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng kế hoạch dự phòng về biên chế công chức, số lượng người làm việc trong Đơn vị sự nghiệp được UBND tỉnh giao hàng năm dành riêng để tiếp nhận và bố trí công tác đối với sinh viên cử tuyển đã tốt nghiệp theo quy định
15. Các sở, ngành liên quan khác có trách nhiệm:
- Căn cứ vào Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chủ động tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch này đảm bảo theo đúng quy định;
- Lồng ghép các chương trình, dự án phát triển của ngành với các nhiệm vụ, đề án thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này đảm bảo đúng tiến độ.
2. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ chủ động tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, định kỳ xây dựng báo cáo hàng quý, 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch gửi về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao cho Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch này với Ủy ban nhân dân tỉnh (trước ngày 30/11 hàng năm).
Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Công văn 8239/UBND-VX năm 2013 nâng cao chất lượng, củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ của cơ quan công tác dân tộc trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 4035/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, tỉnh tỉnh Thanh Hóa
- 3Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 1Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 2Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2472/QĐ-TTg năm 2011 về cấp ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 8239/UBND-VX năm 2013 nâng cao chất lượng, củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ của cơ quan công tác dân tộc trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông báo 02/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị triển khai Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 4035/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, tỉnh tỉnh Thanh Hóa
- 15Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 16Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về Quy định chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2014 về triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020
- Số hiệu: 128/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 01/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Minh Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra