- 1Quyết định 1955/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2681/QĐ-UBND năm 2014 về Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2016 và định hướng đến năm 2020
- 3Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018
- 4Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 05 năm 2017 |
Thực hiện Nghị Quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 08/11/2016 của tỉnh ủy (Khóa XV) về phát triển du lịch, dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2030; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
- Nhằm quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn gắn với Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy (Khóa XV) về phát triển du lịch, dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phối hợp đồng bộ của các Sở, Ban Ngành, đoàn thể tỉnh, cấp ủy, chính quyền địa phương, sự tham gia của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư nhằm góp phần phát triển du lịch tỉnh, để ngành du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao;
- Khai thác và phát huy lợi thế về tài nguyên du lịch đặc trưng của Thừa Thiên Huế để phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đặc thù theo hướng du lịch Văn hóa di sản, tâm linh, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng gắn với phát huy giá trị văn hóa bản địa và bảo vệ môi trường sinh thái;
- Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm theo quy hoạch, kế hoạch đã đề ra đảm bảo nguồn lực để thực hiện tạo đột phá theo hướng phát triển nhanh và bền vững, tránh đầu tư dàn trải, manh mún, nhỏ lẻ...; chú trọng khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế và của cộng đồng.
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu
- Tập trung phát triển mạnh du lịch, dịch vụ thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu đến năm 2020 đưa Thừa Thiên Huế trở thành một trong những điểm đến hàng đầu của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á; đến năm 2030, xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một điểm đến ngang hàng với các thành phố di sản văn hóa thế giới.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có, đặc biệt chú trọng sản phẩm du lịch văn hóa - di sản; xây dựng một số sản phẩm mới có tính đặc trưng và có sức cạnh tranh cao.
- Tăng trưởng ổn định chỉ tiêu về lượt khách, tăng mạnh chỉ tiêu về doanh thu du lịch thông qua các thị trường khách có đẳng cấp, chi tiêu cao bằng cách tập trung đầu tư và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch cao cấp.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Đến năm 2020: Du lịch - dịch vụ đóng góp trên 55% GRDP của tỉnh. Thu hút trên 5 triệu lượt khách, trong đó, 3 - 3,5 triệu lượt khách lưu trú, tăng bình quân 12 - 15%/năm; khách quốc tế phấn đấu đạt 2,5 triệu lượt, tăng bình quân 13%/năm, Doanh thu du lịch đạt khoảng 6.000 tỷ đồng. Thời gian lưu trú bình quân đạt 2,1 ngày. Suất chi tiêu bình quân trên 1,5 triệu đồng/khách.
- Đến năm 2030: Du lịch - dịch vụ đóng góp trên 55% GRDP của tỉnh. Thu hút hơn 7 triệu lượt khách, trong đó, có 5 triệu lượt khách lưu trú; khách quốc tế đạt 3,5 triệu lượt. Doanh thu du lịch đạt khoảng 18.000 - 20.000 tỷ đồng. Thời gian lưu trú bình quân đạt 2,5 ngày.
a) Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy, xem đây là bước quan trọng trong nhiệm vụ cơ cấu lại ngành du lịch của tỉnh, đảm bảo tính chuyên nghiệp, có trọng tâm, trọng điểm trong định hướng, đầu tư, phát triển.
- Xây dựng kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030.
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện các Chiến lược và Quy hoạch phát triển du lịch của Việt Nam, phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; các chương trình hành động, Nghị quyết, Quyết định của tỉnh về quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch.
- Tập trung nâng cao hiệu quả các nhiệm vụ về đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phát triển du lịch; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá, du lịch và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
- Tập trung kêu gọi các Nhà đầu tư lớn, có thương hiệu tạo điểm nhấn và có sức ảnh hưởng đối với du lịch toàn tỉnh và tăng cường xã hội hóa các dự án đầu tư.
b) Đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch.
- Xác định rõ du lịch là ngành kinh tế thực thụ, đem lại nhiều việc làm, đóng góp lớn vào GRDP của tỉnh và đem lại nhiều nguồn thu cho các thành phần kinh tế khác, cộng đồng tham gia hoạt động du lịch.
- Đổi mới mạnh mẽ tư duy về phát triển du lịch theo quy luật kinh tế thị trường, cần tập trung chỉ đạo sát từ cấp lãnh đạo tỉnh đến các ngành, địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng từng nhiệm vụ, hoạt động liên quan phát triển du lịch. Tập trung xây dựng các chính sách đột phát trong phát triển du lịch, trong đó ưu tiên các chính sách kêu gọi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phát triển du lịch.
- Nâng cao nhận thức của toàn bộ hệ thống chính trị, xã hội về phát triển du lịch gồm cả lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp và cộng đồng bằng các việc làm, hành động cụ thể về vấn đề môi trường du lịch (thân thiện khách du lịch), quảng bá du lịch (mỗi người dân là sứ giả trong quảng bá du lịch),...Cụ thể trước mắt là triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội.
c) Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch chủ yếu và hình thành một số sản phẩm mang tính đặc trưng.
- “Làm mới” và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch di sản bằng cách huy động nhiều nguồn lực đầu tư khai thác các dịch vụ về đêm tại Đại Nội và khu vực phụ cận; tăng cường các loại hình dịch vụ trong khu vực Đại nội như tổ chức yến tiệc khi có nhu cầu, trải nghiệm dịch vụ khám chữa bệnh Đông y theo y thuật cung đình, các hoạt động vui chơi giải trí, trình diễn áo dài, võ thuật... Đồng thời nhân rộng mô hình đến một vài địa điểm khác như Cung An Định, khu vực đường Đoàn Thị Điểm ... Triển khai dự án khai thác các giá trị Cung An Định phục vụ phát triển du lịch gắn bảo tồn.
- Phát triển mạnh các dịch vụ du lịch trên sông Hương cũng như hai bờ sông Hương; xây dựng tuyến du lịch bằng đường thủy dọc theo sông Ngự Hà và Hộ thành hào, sông An Cựu.
- Kết nối khai thác chuỗi bảo tàng trên trục đường Lê Lợi để hình thành không gian văn hóa nghệ thuật: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng thêu XQ Cổ độ, Trung Tâm Nghệ thuật Lê Bá Đảng và Điềm Phùng Thị, Bảo tàng Mỹ thuật Huế để đưa vào chương trình phục vụ khách tham quan, du lịch.
- Xây dựng tổ hợp trung tâm mua sắm giải trí và các khu phố đêm gắn với các hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, trải nghiệm ẩm thực tại các đường Phạm Ngũ Lão - Võ Thị Sáu - Chu Văn An để làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng và khai thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch truyền thống ở Huế như Nhã nhạc Cung đình Huế, Ca Huế, các làn điệu dân ca, dân nhạc, dân vũ, âm thực, áo dài, xích lô và các trò chơi dân gian, nhất là các đặc trưng văn hóa dân tộc ít người mang đậm bản sắc riêng để phục vụ phát triển du lịch.
- Xúc tiến đầu tư và xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh. Phát huy nét đặc trưng của du lịch tâm linh như Đền Huyền Trân, Thiền viện Trúc lâm Bạch Mã, Tượng Quán Thế Âm, các cổ tự..., nhằm đáp ứng xu hướng của khách du lịch đang hướng tới trải nghiệm sự thanh tịnh.
- Khai thác loại hình du lịch nghỉ dưỡng, khám chữa bệnh tại các khu nước khoáng nóng Mỹ An và Thanh Tân, Thanh Phước (xã Hương Phong, Hương Trà), bệnh viện Trung ương Huế...
- Nghiên cứu xây dựng trung tâm hội nghị triển lãm lớn đủ tiêu chuẩn để tổ chức các sự kiện, hội họp, hội nghị quốc tế cho đối tượng khách du lịch MICE; thu hút nhiều sự kiện văn hóa, du lịch lớn mang tầm vóc quốc tế đến Thừa Thiên Huế.
- Tập trung thu hút các nhà đầu tư xây dựng các khu du lịch cao cấp cùng các loại hình dịch vụ đẳng cấp cao ở vùng biển, đầm phá và đô thị đẳng cấp cao ở Bạch Mã, Chân Mây - Lăng Cô, với trọng tâm là Cảng du lịch quốc tế Chân Mây, các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp, những khu phố đêm sôi động, tạo nên sự đối đẳng và bổ sung cho thành phố di sản Huế nhằm thu hút du khách quốc tế.
- Hỗ trợ đầu tư các điểm tham quan du lịch làng nghề (đan lát, dệt Dèng, đúc đồng, hoa giấy, mộc mỹ nghệ,...) và các phòng trưng bày gắn với khu, điểm du lịch, làng nghề; khuyến khích sản xuất những mặt hàng lưu niệm, đặc sản của địa phương có thương hiệu, tiện lợi trong việc giới thiệu và mua sắm của khách du lịch. Phát triển mô hình cửa hàng tiện ích trên địa bàn tỉnh đặc biệt trong các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu vực tập trung khách du lịch; xây dựng các điểm trưng bày, giới thiệu và bán hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm truyền thống tại các điểm tham quan du lịch, tuyến du lịch, các phố du lịch chính.
- Đầu tư hoàn thiện và hình thành các điểm du lịch sinh thái cộng đồng tại các địa phương có tiềm năng phát triển ở A Lưới (A Roàng, Nhâm,...), Hương Thủy (Thanh Toàn), Phong Điền (Phước Tích), Phú Lộc (Lộc Bình...), Quảng Điền (Cồn Tộc, Ngư Mỹ Thạnh…).
- Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển du lịch dựa vào cộng đồng để thúc đẩy các điểm có điều kiện phát triển tốt du lịch cộng đồng như ở Hương Long, Thủy Biều, Kim Long, Vỹ Dạ (Thành phố Huế), Thanh Tiên (Phú Vang), Thanh Toàn (Hương Thủy), Ghềnh Lăng (Phú Lộc), Phước Tích (Phong Điền), Quảng Lợi (Quảng Điền),... nhằm đa dạng hóa các sản phẩm, loại hình du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn, nâng cao chất lượng tổ chức các lễ hội truyền thống đặc trưng nhằm làm phong phú sản phẩm du lịch.
- Khuyến khích ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phục dựng phát triển các nghề truyền thống phục vụ du lịch, từng bước xây dựng thương hiệu các sản phẩm địa phương để tạo thành sản phẩm lưu niệm của địa phương.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ xây dựng thành phố Huế trở thành đô thị xanh, sạch, đẹp, thân thiện và từng bước hiện đại, là điểm đến trên tuyến hành trình du lịch Bắc - Nam và là trung tâm điều chuyển khách đến các điểm du lịch trong và ngoài tỉnh.
d) Đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất thiết yếu phát triển du lịch
- Huy động các nguồn lực và tập trung kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng các Dự án: Nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Phú Bài; hỗ trợ các doanh nghiệp duy trì, nâng cao tần suất và mở thêm các đường bay Huế - Cần Thơ - Phú Quốc và đường bay quốc tế nối Huế với các cố đô trong vùng: Huế - Luangprabang (Lào) - Bangkok, Ayutthaya (Thái Lan) - Bagan (Myanmar), Singapore, Nhật Bản...
- Xây dựng Cảng Chân Mây là cảng biển du lịch quốc tế nối với Hạ Long, Vũng Tàu, Phú Quốc, Hong Kong, Singapore, Philippines..., cụ thể bằng việc đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các bến cảng để giảm tải, tạo điều kiện cho các tàu du lịch cập bến số 01 được thuận lợi. Xúc tiến, kêu gọi đầu tư xây dựng bến số 4, 5, 6, 7, 8 Cảng Chân Mây; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Nâng cấp chống sạt lở bờ kè biển Vinh Thanh.
- Đẩy nhanh hoàn thiện tuyến đường Tự Đức - Thuận An (đoạn từ Tỉnh lộ 10 đến Thuận An) để kết nối giao thông thành phố Huế và biển Thuận An, Vinh Thanh, Vinh Xuân và một số bãi biển khác lân cận để gắn du lịch di sản với du lịch biển.
- Đầu tư các điểm giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Huế nhằm phục vụ du lịch, ưu tiên các điểm đỗ xe tại các tuyến đường Phạm Ngũ Lão, Chu Văn An, Võ Thị Sáu.
- Hình thành và tăng cường tần suất tuyến xe bus đi qua các điểm du lịch trên địa bàn thành phố, phụ cận và các huyện. Hình thành các đội xe chất lượng cao nối hai trung tâm du lịch trọng điểm Huế - Đà Nẵng.
- Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển các mô hình xe citytour, xe điện trên địa bàn thành phố Huế và phụ cận.
- Tập trung đầu tư xây dựng đường kết nối đường phía Tây thành phố Huế đi điện Hòn Chén để sớm đưa vào khai thác khu vực điện Hòn Chén và các điểm du lịch phía Tây thành phố Huế.
- Nâng cấp, mở rộng tuyến đường tiếp cận điểm du lịch Thiền Viện Trúc Lâm - Bạch Mã nhằm thuận lợi cho việc khai thác hiệu quả điểm du lịch tâm linh này.
- Tập trung đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng và kêu gọi các nhà đầu tư cơ sở vật chất tại các điểm dừng, nghỉ cho các tuyến du lịch phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng kết nối đồng bộ thành phố Huế đến các vùng trọng điểm du lịch quốc gia (Cảnh Dương - Lăng Cô), điểm du lịch quốc gia (Bạch Mã), các di tích, đến vùng biển, đầm phá và vùng phía Tây Thừa Thiên Huế, bảo đảm giao thông thuận lợi, gắn với phát triển đa dạng các loại hình du lịch theo hướng du lịch bền vững.
- Nâng cấp và xây dựng mới các bến thuyền trên sông Hương bao gồm bến Than; bến Thủy Biều; bến Tòa Khâm; bến số 5 Lê Lợi; bến khu vực phố cổ Bao Vinh và bến Thanh Tiên (Phú Mậu, Phú Vang) nhằm sớm đưa vào khai thác hiệu quả các dịch vụ du lịch trên sông Hương
- Tiếp tục đầu tư các bến thuyền du lịch vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai để khai thác phát triển du lịch như bến Thuận An, Phú An, Vĩnh Tu, bến Cây Đa - Đá Bạc, Vinh Hiền, Vĩnh Tu, Rú Chá (Hương Phong) nhằm đảm bảo hạ tầng cơ bản phát triển các sản phẩm du lịch trên đầm phá.
- Đối với các di tích đã được công nhận di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh, theo phân cấp quản lý, tiến hành khoanh vùng bảo vệ, cắm mốc ranh giới, lập quy hoạch chi tiết phân khu chức năng, đầu tư hạ tầng giao thông, hệ thống điện nước, nhà vệ sinh đạt chuẩn, bãi đậu xe để kêu gọi thu hút đầu tư các dịch vụ tại các di tích danh thắng.
- Tiếp tục đầu tư hệ thống wifi công cộng, cấp điện, cấp nước, trồng cây xanh, nâng cấp nhà vệ sinh công cộng để đạt chuẩn phục vụ du lịch tại các điểm du lịch.
- Xây dựng các trung tâm thông tin du lịch (có thể đặt các Kios) tại các nhà ga, sân bay, các điểm du lịch để cung cấp thông tin cho du khách khi đến Huế
- Chỉnh trang không gian du lịch tại thành phố Huế như vận động triển khai chiếu sáng mỹ thuật ở các công trình cao tầng trên địa bàn thành phố Huế (xã hội hóa), tăng cường chiếu sáng các di tích như khu vực Đại Nội, Nghinh Lương Đình, Kỳ Đài và dọc 02 bờ sông Hương để tạo cảnh quan sống động, hấp dẫn của một thành phố du lịch và thu hút khách du lịch về đêm; nâng cấp (một số vỉa hè xuống cấp) và lấy lại không gian vỉa hè cho người đi bộ và khách tham quan trên địa bàn thành phố Huế.
- Hỗ trợ đẩy nhanh hoàn thành Quy hoạch và triển khai thực hiện các dự án thuộc khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Bạch Mã. Thúc đẩy các nhà đầu tư (Vingroup, Bitexco, BRG, PSH,...) đang nghiên cứu các dự án du lịch lớn tại Cồn Dã Viên, Cồn Hến, Vinh Thanh - Vinh Xuân, đầm Lập An, Lăng Cô, Lộc Bình ... và tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư có thương hiệu đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, khách sạn, giải trí, đặc biệt đầu tư xây dựng một trung tâm hội nghị, triển lãm quốc tế có quy mô lớn và có khả năng phục vụ các hội nghị tầm cỡ quốc gia, quốc tế.
- Xây dựng cơ chế, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào dịch vụ vận tải; lĩnh vực giải trí mới, cao cấp như casino, du thuyền, thể thao dù lượn, kinh khí cầu, thủy phi cơ, tàu cánh ngầm; các khu mua sắm cao cấp; sân golf...
đ) Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
- Hình thành thương hiệu điểm đến của Huế để tuyên truyền, quảng bá gắn với tuyên truyền, giới thiệu về văn hóa Huế, hình ảnh “Huế - một điểm đến, năm di sản”, “Huế - thành phố văn hóa ASEAN”, “Huế - thành phố bền vững môi trường ASEAN”, “Huế - thành phố xanh quốc gia,”...
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó chú trọng quảng bá, xúc tiến trên các trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội; nâng cấp website du lịch theo hướng tiếng nước ngoài (trước mắt là tiếng Anh, Pháp với tên miền là huetourism.gov.vn) để khách du lịch quốc tế dễ truy cập.
- Đầu tư xây dựng Trung tâm thông tin và hỗ trợ du khách hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tốt nhất cho du khách về điểm đến du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, bên cạnh đó trung tâm này sẽ được trang bị các hoạt động trình diễn, giới thiệu các sản phẩm nghề truyền thống của địa phương,... Ngoài ra, xem xét đầu tư xây dựng các kios thông tin du lịch để hỗ trợ du khách tại các khu vực trọng điểm phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh quảng bá trên các phương tiện thông tin truyền thông trong và ngoài nước; quảng bá trực quan tại khu vực trung tâm nhà ga, sân bay, trên phương tiện giao thông công cộng…
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Thường xuyên tổ chức các đoàn doanh nghiệp lữ hành, đoàn báo chí trong và ngoài nước đến khảo sát sản phẩm du lịch, quảng bá điểm đến nhằm thu hút khách.
- Tăng cường chương trình kích cầu du lịch trong năm để thu hút khách du lịch và giới thiệu quảng bá điểm đến cho du lịch Thừa Thiên Huế.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên đề về xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch; tích cực tổ chức và tham gia các sự kiện du lịch, văn hóa và thể thao lớn trong và ngoài nước; liên kết xây dựng thương hiệu và xúc tiến quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng trong nước và nước ngoài.
- Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch với sự tham gia tích cực của Hiệp hội du lịch và các doanh nghiệp; ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội cho công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch.
e) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
- Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 và dành kinh phí thỏa đáng từ ngân sách tỉnh, cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
- Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, đồng thời thu hút nguồn nhân lực bên ngoài, nhất là sinh viên tốt nghiệp các trường du lịch có chuyên môn, tay nghề giỏi về nghiệp vụ chuyên ngành lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp,...; chú trọng hình thành đội ngũ lực lượng thuyết minh viên, hướng dẫn viên du lịch người địa phương; đào tạo các kỹ năng cần thiết cho người dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng.
- Tạo điều kiện để các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh liên kết với các trường đào tạo chuyên ngành du lịch tổ chức các lớp đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ chuyên ngành du lịch có chất lượng cao.
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện; bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành du lịch (kể cả cho học tập, tu nghiệp ở nước ngoài).
g) Hoàn thiện môi trường du lịch và cải cách, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, dịch vụ.
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém thúc đẩy phát triển du lịch; về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch...; xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện; thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn; xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử về du lịch trên địa bàn tỉnh...
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, sự tham gia tích cực của đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong hoạt động du lịch; kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện; bố trí, sắp xếp biên chế phụ trách lĩnh vực du lịch phù hợp; phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh và Hiệp hội Du lịch tỉnh trong phát triển du lịch.
- Đảm bảo sự thống nhất trong quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển du lịch gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; có các giải pháp đồng bộ về đầu tư hạ tầng đảm bảo hài hòa về kiến trúc, cảnh quan và môi trường.
- Làm tốt công tác quản lý đầu tư, đánh giá năng lực các nhà đầu tư trước khi cấp phép đầu tư; quản lý các dự án sau khi đã cấp giấy phép đầu tư; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư, kịp thời giải quyết các vướng mắc cho nhà đầu tư và các doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức hội, đoàn thể tỉnh tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các Nghị quyết, Chỉ thị, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực du lịch.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Quy hoạch phát triển du lịch đã được duyệt và kế hoạch này đưa vào các kế hoạch 5 năm của địa phương.
- Phối hợp các ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương.
- Xây dựng Kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch đến năm 2020 và định hướng 2030.
- Hình thành mới một số sản phẩm du lịch đầm phá, tâm linh,...
- Tăng cường liên kết với các địa phương trong và ngoài nước, các đơn vị, doanh nghiệp để phát triển du lịch, tập trung liên kết với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng - Quảng Nam, khu vực Bắc Trung bộ, Tây Nam bộ và một số địa phương của các nước Nhật Bản, Thái Lan, Singapore tổ chức các đoàn doanh nghiệp lữ hành, báo chí trong và ngoài nước về khảo sát sản phẩm du lịch, quảng bá điểm đến, thực hiện các giải pháp thu hút các thị trường khách trọng điểm và tiềm năng.
- Xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực du lịch giai đoạn 2016 - 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Triển khai thực hiện tốt Bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các ngành, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này theo sự phân công của UBND tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo lộ trình triển khai.
- Chủ trì, phối hợp với các Ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.
- Xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược vào đầu tư các dự án trọng điểm để phát triển, hỗ trợ ngành du lịch; chủ trì, phối hợp với các ngành hỗ trợ, đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư đối với các dự án đã được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư; rà soát và kiên quyết thu hồi các dự án không có khả năng triển khai.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh làm việc các bộ, ngành Trung ương tranh thủ nguồn vốn ODA, nguồn vốn ADB, vốn của các tổ chức phi chính phủ để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực du lịch...
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kế hoạch vốn hằng năm để thực hiện các dự án, đề án, chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng đảm bảo môi trường, cảnh quan trong hoạt động kinh doanh du lịch; phối hợp UBND cấp huyện quản lý các đồ án đã được phê duyệt nhằm tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết hai bên bờ sông Hương.
- Phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn UBND thành phố Huế lập quy hoạch và đầu tư hạ tầng thiết yếu để hình thành các khu ẩm thực tại tuyến đường Phạm Ngũ Lão - Võ Thị Sáu - Chu Văn An.
- Chủ trì phối hợp các ngành, địa phương liên quan, các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác đầu tư dịch vụ du lịch trên đỉnh đèo Hải Vân nhằm phục vụ khách du lịch.
- Chủ trì lập quy hoạch chi tiết các khu di tích, danh thắng cấp quốc gia đã được phân cấp và phối hợp, hướng dẫn UBND cấp huyện lập quy hoạch chi tiết các khu di tích, danh thắng cấp quốc gia và cấp tỉnh theo phân cấp quản lý.
- Tiếp tục đầu tư hạ tầng thiết yếu tại một số khu di tích lịch sử cách mạng: Làng Dương Nổ và các thiết chế liên quan đến thời niên thiếu của Bác Hồ, địa đạo khu ủy Trị Thiên, chiến Khu Dương Hòa, nhà lưu niệm Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, Tố Hữu...
- Từng bước tổ chức hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại các khu di tích, khu, điểm du lịch.
- Phối hợp các địa phương đầu tư nâng cao chất lượng các lễ hội truyền thống đặc trưng của địa phương, triển khai các hoạt động lễ hội, các giải thể thao mang tầm quốc gia và quốc tế.
- Chủ trì hoặc tham gia phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng các chương trình quảng bá về lịch sử văn hóa, thực hiện các bộ phim hay về Huế, triển khai tuyên truyền cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn, tạo hình ảnh đẹp đối với du khách.
- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất các ngành Trung ương nâng cấp, cải tạo sân bay Phú Bài; kiến nghị mở thêm các tuyến bay mới đi các tỉnh, thành: Cần Thơ, Singapore, Thái Lan, các thành phố Cố đô của ASEAN.
- Tham mưu UBND tỉnh tập trung đầu tư trục giao thông ven biển cho giai đoạn 2025 - 2030.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, các địa phương khảo sát lập quy hoạch điểm đậu xe tại các khách sạn, nhà hàng, điểm bán hàng phục vụ du lịch, siêu thị, khu du lịch... phục vụ khách du lịch.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời giải quyết và đề xuất UBND tỉnh giải quyết các khó khăn vướng mắc trong đền bù, giải phóng mặt bằng, giao đất cho nhà đầu tư để xây dựng các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Ngành và địa phương tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng lưu niệm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh phục vụ du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi gian lận, không niêm yết giá và bán cao hơn giá đã niêm yết, nâng giá bất hợp lý, ép giá; kiểm tra các cơ sở bán hàng lưu niệm, quà tặng bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Phối hợp UBND thành phố Huế, các Sở, Ban, Ngành có liên quan xây dựng và hình thành khu ẩm thực phố đêm, chợ đêm.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì đầu tư hệ thống wifi công cộng, đẩy mạnh hoạt động truyền thông trên các báo Trung ương và địa phương nhằm tạo đột phá trong việc nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch, bảo vệ môi trường;
- Xây dựng chương trình quảng bá, giới thiệu du lịch trên các phương tiện thông tin, truyền thông, trên các trang mạng xã hội, website của tỉnh... để thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện rà soát, phân loại, hỗ trợ, tạo việc làm cho những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn đang bán hàng rong tại các khu di tích, điểm du lịch; phân loại đối tượng những người ăn xin đưa vào các cơ sở bảo trợ xã hội hoặc chuyển về địa phương, nơi cư trú, quản lý theo quy định; hỗ trợ đào tạo nghề cho dân tại vùng dự án.
- Phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt cơ chế chính sách giải quyết các vấn đề an sinh xã hội cho các đối tượng ăn xin, bán hàng rong tại các khu di tích, điểm du lịch.
11. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh
- Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành Kế hoạch bảo đảm an ninh du lịch trên địa bàn tỉnh, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh hành vi xâm hại tính mạng và tài sản khách du lịch; hành vi phá hoại hoặc cản trở sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, Ban, Ngành, các cấp chính quyền, sự tham gia của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch của tỉnh. Chú trọng tập trung triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên các tuyến, điểm, khu du lịch, khu di tích. Công tác bảo đảm an ninh du lịch phải theo đúng quy định của pháp luật, nhưng phải tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, với tinh thần và thái độ phục vụ chuyên nghiệp, tận tình, văn minh, lịch sự, thân thiện trong mắt khách du lịch.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Ngành, địa phương triển khai thực hiện kết hợp đảm bảo quốc phòng an ninh gắn với phát triển du lịch; hỗ trợ quản lý, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh để phục vụ phát triển du lịch; phối hợp tổ chức hoạt động du lịch về nguồn, thăm lại chiến trường xưa...
- Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt chức năng quản lý xuất, nhập cảnh; phối hợp kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn các điểm vui chơi giải trí, khu du lịch khu vực biên giới.
12. Ban Quản lý các khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tạo điều kiện nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư du lịch, dịch vụ đã được cấp phép trên địa bàn Khu kinh tế; rà soát và kiên quyết thu hồi các dự án trên địa bàn Khu kinh tế không có khả năng để cấp cho các nhà đầu tư khác có năng lực thực sự, có thị trường và nguồn khách ổn định .
13. Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc đổi mới mô hình hoạt động của Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế đảm bảo hiệu quả trong việc khai thác, quản lý, bảo tồn, đặc biệt phát triển các dịch vụ du lịch.
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ xúc tiến mở cửa Đại Nội về đêm và đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ tại Đại Nội như: Thưởng thức yến tiệc, trải nghiệm dịch vụ khám chữa bệnh Đông Y kiểu Thái Y Viện, các trò chơi cung đình Huế, trình diễn áo dài, võ thuật, ẩm thực và các khu vực lân cận.
14. Khoa Du lịch, Đại học Huế, Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Huế, các cơ sở đào tạo nghề Du lịch
Phối hợp với các trường đào tạo chuyên ngành tổ chức các lớp đào tạo chuyên ngành du lịch ở cấp cao đẳng, đại học; thường xuyên phối hợp tổ chức các lớp đào tạo cán bộ quản lý nhà hàng, khách sạn, khu du lịch; nhân viên lễ tân, buồng, bàn, bếp, hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch, an ninh khách sạn...
15. UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Đề cao trách nhiệm của cấp ủy đảng và chính quyền trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện kế hoạch này trên địa bàn mình.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về du lịch ở cấp huyện, cấp xã, phường; bố trí, sắp xếp có biên chế phụ trách lĩnh vực du lịch phù hợp. Chủ động phối hợp với các Sở, Ngành kịp thời giải quyết theo thẩm quyền và đề xuất UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động du lịch và các dịch vụ du lịch.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan đầu tư hình thành các điểm du lịch cộng đồng tại những nơi có điều kiện thuộc địa phương mình quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao tiến hành lập quy hoạch chi tiết phân khu chức năng, đầu tư hạ tầng giao thông, hệ thống điện nước, nhà vệ sinh đạt chuẩn, bãi đậu xe để thu hút đầu tư các dịch vụ tại các di tích theo phân cấp quản lý.
- Tham mưu cấp ủy chỉ đạo các tổ chức đoàn thể phát động phong trào người dân ứng xử văn minh, tận tình hỗ trợ khách du lịch; chung tay giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự tại nơi công cộng, khu di tích, điểm du lịch...; triển khai, thực hiện tốt Bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
16. Các cơ quan thông tấn, báo chí
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của đầu tư phát triển du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Xây dựng các chương trình tuyên truyền về xây dựng, bảo vệ môi trường du lịch; đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá hình ảnh du lịch Thừa Thiên Huế; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch thực hiện các chương trình quảng bá về sản phẩm du lịch, giá cả hàng hóa, dịch vụ du lịch để thu hút du khách.
- Hiệp hội Du lịch phối hợp các hiệp hội, hội có liên quan tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp thực hiện việc niêm yết giá, bảo đảm vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn, ứng xử văn minh với khách du lịch; thực hiện bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh; phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp liên kết hình thành các chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch; phối hợp Sở Du lịch tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển du lịch.
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch: Chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao tính chuyên nghiệp và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh; tích cực phối hợp cải thiện môi trường du lịch, bảo đảm vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn, ứng xử văn minh với khách du lịch; niêm yết giá công khai và bán không cao hơn giá niêm yết; chủ động đầu tư và liên kết với các doanh nghiệp lớn trong nước và quốc tế để đầu tư, thu hút khách.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị gắn với Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
(Ban hành theo Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 29/05/2017 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
I. Công tác quy hoạch. | |||||
1 | Lập quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương. | Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh. | Sở Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, địa phương liên quan; Hiệp hội Du lịch tỉnh, các doanh nghiệp du lịch. | 2017 |
|
2. | Quy hoạch chi tiết 02 bờ sông Hương | UBND thành phố Huế | Sở Xây dựng/ Dự án KOICA | 2017 |
|
II. Phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phát triển du lịch. | |||||
3. | Đẩy nhanh triển khai xây dựng đoạn từ tỉnh lộ 10 đến Thuận An của tuyến đường Tự Đức - Thuận An nhằm kết nối giao thông đường bộ thành phố Huế về biển Thuận An, Vinh Thanh, Vinh Xuân và một số bãi biển khác lân cận để gắn du lịch di sản với du lịch biển. | Sở Giao thông Vận tải | Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, UBND các địa phương. | 2018 |
|
4. | Nghiên cứu xây dựng các bãi đỗ xe ở phía Nam TP Huế, trước mắt là khu vực dự kiến tổ chức phố đêm Phạm Ngũ Lão, Chu Văn An, Võ Thị Sáu và bãi đỗ xe là khu vực xung quanh sân vận động Tự Do. | UBND thành phố Huế | Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa & Thể thao | 2017-2020 |
|
5. | Quy hoạch/Xác định các địa điểm xây dựng khách sạn, nhà hàng trên địa bàn tỉnh. | Sở Xây dựng | Sở Du lịch, UBND các TP, TX và huyện, Hiệp hội Du lịch tỉnh và các Doanh nghiệp du lịch. | 2017 |
|
6. | Đầu tư mới hoặc nâng cấp các bến thuyền du lịch trên sông Hương (bến Tòa Khâm; bến Than; bến khu vực Hổ Quyền-Voi Ré, Thủy Biều; bến số 5 Lê Lợi; bến Tòa Khâm; bến Bao Vinh, bến Thanh Tiên - Phú Mậu) và một số bến thuyền ở khu vực đầm phá. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Sở Giao thông Vận tải; UBND thành phố Huế, UBND thị xã Hương Thủy, UBND thị xã Hương Trà, UBND huyện Phú Vang | 2017-2020 | - Nguồn Dự án tiểu vùng sông Mê công mở rộng - Đối với bến Tòa Khâm ưu tiên dùng nguồn của UBND thành phố Huế thực hiện vào năm 2017 để đáp ứng nhu cầu |
7. | Nâng cấp đường tránh phía Tây thành phố Huế đi điện Hòn Chén và các điểm du lịch phía Tây thành phố. | Sở Kế hoạch & Đầu tư / UBND Thị xã Hương Trà | UBND Thị xã Hương Trà, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính | 2017-2019 | Nguồn Dự án tiểu vùng sông Mê công mở rộng |
8. | Nâng cấp, mở rộng tuyến đường từ QL 1A vào khu du lịch tâm linh Thiền viện Trúc Lâm - Bạch Mã | Sở Kế hoạch & Đầu tư /UBND huyện Phú Lộc | Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài Chính | 2017-2019 | Nguồn Dự án tiểu vùng sông Mê công mở rộng |
9. | Nâng cấp đường cụm du lịch các lăng Minh Mạng - Gia Long | UBND Thị xã Hương Trà | Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải | 2017 |
|
10. | Lắp đặt hệ thống bằng biển chỉ dẫn du lịch tại trung tâm thành phố Huế, đường lên các điểm tham quan: Lăng Khải Định, Tự Đức, Minh Mạng, Gia Long. | Sở Du lịch | Sở Kế hoạch & Đầu tư,Sở Tài chính,Sở Văn hóa & Thể thao, UBND thành phố Huế, TTBTDT Cố đô Huế, Hiệp hội Du lịch tỉnh. | 2017-2019 |
|
11. | Phủ sóng Wifi miễn phí thành phố Huế và một số điểm du lịch lân cận | Sở Thông tin Truyền thông | Sở Kế hoạch & Đầu tư | 2017-2019 |
|
12. | Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển các mô hình xe citytour, xe điện trên địa bàn thành phố Huế và phụ cận. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Sở Giao thông Vận tải, Sở Du lịch, UBND thành phố Huế | 2017 - 2019 |
|
13. | Hình thành và tăng cường tần suất tuyến xe bus đi qua các điểm du lịch trên địa bàn thành phố, phụ cận và các huyện. | Sở Giao thông Vận tải | Hiệp hội Du lịch tỉnh, Doanh nghiệp vận tải | 2018 - 2019 |
|
14. | Tăng tần suất chuyến bay đang khai thác đến Huế và mở một số tuyến mới ở trong nước (Cần Thơ, Phú Quốc) và quốc tế (Singapore,Thái Lan, Nhật...) | Sở Giao thông Vận tải | Sở Kế hoạch & Đầu tư;Sở Du lịch; các doanh nghiệp du lịch | 2018-2020 |
|
15. | Xây dựng cầu cảng chuyên biệt phục vụ khách du lịch tàu biển tại Cảng nước sâu Chân Mây | Các nhà đầu tư có năng lực | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | 2017-2020 |
|
16. | Nâng cấp sân bay quốc tế Phú Bài | Sở Giao thông Vận tải/ Công ty Cảng hàng không Phú Bài | Sở Kế hoạch & Đầu tư | 2020-2025 |
|
17. | Đầu tư tuyến đường vào làng cổ Phước Tích (Phong Điền), suối Voi (Phú Lộc), thác ParLe (A Lưới) | UBND các huyện Phong Điền, Phú Lộc, A Lưới | Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài Chính | 2018-2020 |
|
18. | Xây dựng Kè chống sạt lỡ bờ biển khẩn cấp đoạn Thuận An - Tư Hiền (trong đó qua xã Vinh Thanh với chiều dài 570m) với tổng mức đầu tư 324 tỷ đồng (vốn nước ngoài cấp phát từ Ngân sách Trung ương thông qua Chương trình SP-RCC là 292 tỷ đồng) | UBND huyện Phú Vang | Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính | 2018-2020 |
|
19. | Xây dựng các trung tâm thông tin du lịch (có thể đặt các Kios) tại các nhà ga, sân bay, các điểm du lịch để cung cấp thông tin cho du khách khi đến Huế | Sở Du lịch | UBND thành phố Huế, các đơn vị liên quan. | 2018-2020 |
|
20. | Nâng cấp một số vỉa hè xuống cấp và lấy lại không gian cho người đi bộ và khách tham quan trên địa bàn TP Huế. | UBND thành phố Huế | Sở KH&ĐT, TC | 2017-2020 |
|
21. | Kêu gọi đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị, triển lãm quốc tế | Sở Kế hoạch & Đầu tư, Trung tâm XTĐT tỉnh. | Sở Tài chính Sở Xây dựng Sở Du lịch | 2020-2025 |
|
22. | Thúc đẩy các nhà đầu tư đang nghiên cứu đầu tư đẩy nhanh tiến độ (tập trung vào các dịch vụ sân golf, casino, khu dịch vụ cao cấp) ở Mỹ An, Bạch Mã, Chân Mây - Lăng Cô, Vinh Thanh, Vinh Xuân, Tam Giang - Cầu Hai, Cồn Hến, Cồn Dã Viên và kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược vào đầu tư các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2681/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh. | Sở Kế hoạch & Đầu tư BQL các khu kinh tế, công nghiệp tỉnh. | Trung tâm XTĐT tỉnh. | 2017 - 2020 |
|
III. Phát triển sản phẩm du lịch | |||||
23. | Mở cửa Đại nội về đêm và đẩy mạnh xã hội hóa để triển khai các dịch vụ về đêm tại Đại Nội như: thưởng thức yến tiệc, trải nghiệm dịch vụ khám chữa bệnh Đông Y kiểu Thái Y Viện, các trò chơi cung đình Huế, trình diễn áo dài, võ thuật, ẩm thực và các khu vực lân cận. | TBTDT Cố đô Huế | Trung tâm Festival Huế, Sở Văn hóa & Thể thao, Sở Du lịch, Hiệp hội Du lịch tỉnh | 2017-2019 |
|
24. | Xây dựng các tour du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh. | Sở Du lịch | Sở Văn hóa & Thể thao, Hiệp hội Du lịch tỉnh, các huyện, TX, TP Huế | 2017 |
|
25. | Xây dựng các tour du lịch đầm phá để phát triển du lịch vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai theo Quyết định 1955/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Du lịch | Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các địa phương và Doanh nghiệp du lịch | 2017 |
|
26. | Hình thành tổ hợp khu phố đêm đi bộ gắn với các hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, trải nghiệm ẩm thực tại khu vực Võ Thị Sáu, Chu Văn An, Phạm Ngũ Lão. | UBND thành phố Huế | Sở Du lịch, Sở Xây dựng, Hiệp hội Du lịch tỉnh | 2017 |
|
27. | Khảo sát phát triển các dịch vụ du lịch trên đỉnh đèo Hải Vân | Sở Xây dựng | Sở Văn hóa & Thể thao, Sở Du lịch, UBND huyện Phú Lộc, Doanh nghiệp du lịch | 2017 |
|
28. | Xây dựng tuyến du lịch xe đạp trên địa bàn tỉnh. | Sở Giao thông Vận tải | Sở Du lịch, Sở Xây dựng, Hiệp hội Du lịch tỉnh, Doanh nghiệp du lịch và các đơn vị liên quan. | 2017 |
|
29. | Kế hoạch phát triển hàng lưu niệm và quà tặng tỉnh Thừa Thiên Huế | Sở Công Thương | Trường Đại học Mỹ thuật Huế, Sở Du lịch, Hiệp hội du lịch. | 2018 |
|
30. | Quy hoạch không gian mở về các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, ẩm thực phục vụ du lịch của trục đường Lê Lợi từ cầu Tràng Tiền đến cầu Phú Xuân nhằm giải quyết dịch vụ vui chơi giải trí và thu hút khách tham gia. | UBND thành phố Huế | Sở Xây dựng, Sở Du lịch, Sở Văn hóa & Thể thao, Hiệp hội Du lịch tỉnh | 2017 - 2018 |
|
31. | Tổ chức Festival ẩm thực quy mô quốc gia và quốc tế gắn kết với việc tổ chức Hội chợ, Hội thảo về ẩm thực | Hiệp hội Du lịch tỉnh | Sở Du lịch | 2017 |
|
32. | Đề án điều tra khảo sát lựa chọn địa điểm bố trí chợ đêm phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Huế | Sở Công Thương | Sở Xây dựng, Sở Du lịch, UBND thành phố Huế | 2017 |
|
33. | Tổ chức các định kỳ các hoạt động chợ phiên, hò giã gạo, đánh bài chòi, lễ hội ẩm thực văn hóa vùng cao tại Nam Đông, A Lưới, Cầu ngói Thanh Toàn. | UBND các huyện Nam Đông, A Lưới, Hương Thủy | Sở Văn hóa, Thể thao; Sở Du lịch | 2017-2020 |
|
34. | Nâng cao chất lượng ca Huế trên sông Hương | Sở Văn hóa và Thể thao |
| 2017 |
|
35. | Tổ chức phát triển dịch vụ 02 bờ sông Hương và xây dựng tour du dịch đường thủy dọc sông Hương, sông Ngự Hà, Hộ Thành Hào. | UBND thành phố Huế; TTBTDTCĐ Huế | Sở Du lịch, Hiệp hội Du lịch tỉnh, Doanh nghiệp du lịch | 2018 |
|
36. | Xây dựng trung tâm mua sắm cao cấp, dịch vụ vui chơi, giải trí; ẩm thực Huế và biểu diễn văn hóa, nghệ thuật ở cảng Chân Mây phục vụ khách tàu biển. | Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây | Sở Du lịch; BQL khu kinh tế, công nghiệp; Hiệp hội Du lịch tỉnh | 2018 |
|
37. | Dự án cải tạo, nâng cấp khu du lịch Cồn Tộc, Quảng Điền. | UBND huyện Quảng Điền | Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Du lịch, Hiệp hội Du lịch tỉnh | 2018 |
|
38. | Đề án xây dựng thành phố Huế là thành phố sáng tạo về ẩm thực. | UBND thành phố Huế | Sở Văn hóa & Thể thao, Sở Du lịch; Hiệp hội Du lịch tỉnh. | 2020 |
|
39. | Xây dựng tour tham quan, nghiên cứu về các nhà yêu nước như Phan Bội Châu, nhà lưu niệm Bác Hồ,... | Sở Du lịch | Sở Văn hóa & Thể thao, UBND các địa phương | 2020 |
|
40. | Trùng tu và mở rộng phạm vi trưng bày ở các di tích văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh... tạo sự đa dạng sản phẩm du lịch | Sở VH&TT | UBND các địa phương, Sở XD, TTBTDTCĐ Huế. | 2017-2020 |
|
41. | Xây dựng các tour tham quan di tích lịch sử cách mạng, các khu chứng tích như: Chiến khu Dương Hòa, Hòa Mỹ, Trò, Trái, khu lưu niệm Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, A Lưới,... | Sở Du lịch | Sở Văn hóa & Thể thao, UBND các địa phương. | 2020 |
|
42. | Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước hàng năm. | Sở Du lịch | Hiệp hội Du lịch, Doanh nghiệp du lịch | Hàng năm |
|
43. | Mở rộng các kênh thông tin xúc tiến du lịch trên các công cụ mạng xã hội như Facebook, Twitter, Youtube, Instagram | Sở Du Lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, Các Doanh nghiệp Du lịch | 2017- 2018 |
|
44. | Tiến hành nghiên cứu thị trường hàng năm và cung cấp thông tin về thị trường cho các đối tác liên quan | Sở Du lịch | Hiệp hội Du lịch tỉnh Các doanh nghiệp du lịch; chuyên gia du lịch | 2017 |
|
45. | Xây dựng website quảng bá du lịch Thừa Thiên Huế 02 ngôn ngữ (Việt, Anh) với tên miền bằng tiếng Anh (huetourism.gov.vn), cập nhât bản đồ du lịch bằng 2 thứ tiếng Việt và Anh. | Sở Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, Hiệp hội Du lịch tỉnh, | 2017 |
|
46. | Xây dựng logo du lịch Thừa Thiên Huế, chọn slogan phù hợp giai đoạn 2017-2020 để quảng bá thương hiệu. | Sở Du lịch | Các doanh nghiệp du lịch, Hiệp hội Du lịch tỉnh | 2017 |
|
47. | Triển khai quỹ hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch, đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch và nâng cao năng lực xây dựng thể chế trong du lịch lịch. | Sở Du lịch | Sở Tài chính Hiệp hội Du lịch tỉnh | 2017 và các năm tiếp theo |
|
48. | Triển khai Kế hoạch hợp tác phát triển du lịch giữa Sở Du lịch và các doanh nghiệp du lịch. | Sở Du lịch | Hiệp hội Du lịch tỉnh & Các Doanh nghiệp du lịch | 2017 |
|
49. | Xây dựng các ứng dụng phục vụ việc thông tin, hỗ trợ du khách trên smartphone | Sở Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, các Doanh nghiệp Du lịch | 2018 |
|
50. | Đầu tư xây dựng Trung tâm thông tin và hỗ trợ du khách. | Sở Du lịch | Sở Kế hoạch & Đầu tư, UBND TP Huế, Sở Xây dựng. | 2019 | Nguồn Dự án tiểu vùng sông Mê công mở rộng |
V. Phát triển nguồn nhân lực du lịch. | |||||
51. | Xây dựng Kế hoạch phát triển nguồn du lịch giai đoạn 2017-2020, định hướng 2030, trước mắt điều tra khảo sát đánh giá nguồn nhân lực du lịch hiện tại và dự báo nhu cầu đào tạo giai đoạn 2017-2020 nhằm phục vụ hợp tác đào tạo với Trường Đại học Nam - California. | Sở Du lịch | Trường CĐ Nghề Du lịch; Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở LĐTB&XH, Hiệp hội Du lịch tỉnh, các Doanh nghiệp Du lịch | 2017 |
|
52. | Hợp tác và đào tạo thường xuyên các kỹ năng cho lao động du lịch: ngoại ngữ; quản lý; marketing du lịch;... | Trường Cao đẳng Nghề DL và Khoa Du lịch (ĐH Huế) | Sở Du lịch, Các doanh nghiệp du lịch | 2017-2020 |
|
53. | Xây dựng chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, trong đó có lĩnh vực du lịch (Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày /9/2016) | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Sở Du lịch, HHDL, DNDL | 2018 |
|
54. | Thành lập Học viện Du lịch Huế | Sở Nội vụ | Sở Du lịch, Trường CĐ Nghề Du lịch, Khoa Du lịch (ĐH Huế) | 2017 -2018 |
|
55. | Hợp tác và đào tạo thường xuyên các kỹ năng cho lao động du lịch: ngoại ngữ; quản lý; marketing du lịch;... | Trường Cao đẳng Nghề DL Khoa Du lịch (Đại học Huế) | Sở Du lịch, các Doanh nghiệp Du lịch | 2017-2020 |
|
VI. Cải cách và tăng cường quản lý nhà nước và bảo vệ môi trường du lịch. | |||||
56. | Thành lập Ban chỉ đạo Phát triển Du lịch mở rộng | Sở Nội vụ | Sở Du lịch, Các Sở, Ngành, địa phương liên quan, Các chuyên gia DL; HHDL | 2017 |
|
57. | Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở Du lịch và Hiệp hội Du lịch tỉnh đảm bảo điều hành thống nhất, hiệu quả các hoạt động du lịch. | Sở Du lịch | Hiệp hội Du lịch tỉnh; các Doanh nghiệp du lịch | 2017 |
|
58. | Đổi mới mô hình hoạt động Trung tâm Festival Huế | Trung tâm Festival Huế | Các Sở, Ngành, doanh nghiệp | 2017-2018 |
|
59. | Triển khai tuyên truyền bộ quy tắc ứng xử trong lĩnh vực du lịch. | Sở Du lịch | Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội Du lịch tỉnh, Các cơ sở đào tạo | 2017 |
|
60. | Đề án xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. | Sở Du lịch | UBND các địa phương, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính. | 2018 |
|
61. | Đảm bảo trật tự, trị an, vệ sinh, môi trường các điểm tham quan du lịch, thương mại, khu vui chơi giải trí, khu vực công cộng, các lễ hội, sự kiện, các công trình di tích. | UBND TP Huế, Thị xã và các huyện. | Sở Du lịch, Công an Tỉnh, Sở VH&TT, TTBTDTCĐ Huế, Sở Công Thương | Hàng năm |
|
62. | Ký kết quy chế phối hợp giữa Sở Du lịch và Công an tỉnh về đảm bảo an ninh trật tự trong các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. | Công an tỉnh & Sở Du lịch | Các địa phương, Hiệp hội Du lịch tỉnh, Doanh nghiệp du lịch và các đơn vị liên quan. | 2017 |
|
63. | Thành lập đơn vị liên ngành để hỗ trợ và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của khách du lịch trong thời gian lưu trú ở Huế. | Sở Nội vụ | Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Du lịch, UBND các địa phương. | 2017 |
|
- 1Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2015 sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về chương trình hành động theo Nghị quyết 08-NQ/TW nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Kế hoạch 382/KH-UBND năm 2015 sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh
- 3Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP và Chỉ thị 26-CT/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 1655/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 42-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Kế hoạch 192/KH-UBND thực hiện Đề án Phát triển Du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 năm 2017
- 7Quyết định 1985/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn 2030
- 8Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến 2020 và định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 1955/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2681/QĐ-UBND năm 2014 về Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2016 và định hướng đến năm 2020
- 4Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2015 sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về chương trình hành động theo Nghị quyết 08-NQ/TW nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Kế hoạch 382/KH-UBND năm 2015 sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh
- 6Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP và Chỉ thị 26-CT/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018
- 8Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 10Kế hoạch 1655/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 42-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Kế hoạch 192/KH-UBND thực hiện Đề án Phát triển Du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 năm 2017
- 12Quyết định 1985/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn 2030
- 13Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến 2020 và định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW gắn với Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển du lịch thành nghề kinh tế mũi nhọn do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 127/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định