- 1Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 6555/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 1Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1247/KH-UBND |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH ĐỘT PHÁ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
I. Cơ sở pháp lý
- Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 27 tháng 1 năm 2015 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình Chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chương trình Cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 6367/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2015.
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước phục vụ chương trình đột phá Cải cách hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 nhằm đạt mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính với 3 nhiệm vụ trọng tâm:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công cho người dân, doanh nghiệp (cam kết chất lượng phục vụ theo tiêu chuẩn ISO 9001);
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành, thực hiện liên thông từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến các quận, huyện, sở ngành;
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung để cung cấp thông tin phục vụ điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân Thành phố, quận, huyện, sở ngành.
II. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công cho người dân, doanh nghiệp
1. ISO điện tử
a) Mục tiêu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai ISO 9001 cho các dịch vụ hành chính công nhằm thực hiện đúng cam kết và công khai minh bạch chất lượng dịch vụ hành chính công với người dân và doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai có hiệu quả các quy trình giám sát nội bộ; kiểm soát hồ sơ, quy trình hành chính; quản lý nguồn lực; kiểm soát chất lượng dịch vụ hành chính công; đo lường phân tích và cải tiến;
b) Kế hoạch năm 2015
- Cấp quận, huyện: đưa vào vận hành chính thức hệ thống ISO điện tử cho các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, văn hóa, lao động, y tế và cấp phép xây dựng, tài nguyên môi trường;
- Cấp sở ngành: đưa vào vận hành chính thức hệ thống ISO điện tử tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Du lịch, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Dịch vụ công trực tuyến
a) Mục tiêu
Cung cấp các dịch vụ hành chính công hiện đại, tiện dụng, chất lượng cao như các dịch vụ cấp phép tại nhà, dịch vụ cung cấp tình trạng hồ sơ cho người dân qua thiết bị di động, tin nhắn,... Người dân, doanh nghiệp thực hiện đăng ký và hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ qua mạng, bất kỳ thời điểm nào (24/7) mà không cần đến trụ sở của cơ quan quản lý nhà nước.
b)Kế hoạch năm 2015
Đưa vào vận hành hệ thống Một cửa điện tử mới. Ngoài việc cung cấp thông tin tình trạng hồ sơ và các dịch vụ hành chính công trực tuyến bao gồm phục vụ tại nhà (kết hợp với bưu điện); dịch vụ nộp hồ sơ và thanh toán trực tuyến qua mạng (dịch vụ công mức 3, mức 4) theo lộ trình đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 6555/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 về “Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020”. Trong đó, trọng tâm và các dịch vụ công:
- Cấp giấy chứng nhận đầu tư;
- Đăng ký kinh doanh;
- Cấp phép lao động;
- Cấp phép sử dụng lao động;
- Các dịch vụ thuộc lĩnh vực báo chí, xuất bản, viễn thông internet và phát thanh truyền hình;
- Cấp phép xây dựng;
- Cung cấp thông tin quy hoạch.
3. Hệ thống thu thập ý kiến và đánh giá hài lòng của người dân
a) Mục tiêu
Hệ thống được triển khai tổng thể thống nhất trong toàn thành phố nhằm thu thập ý kiến đánh giá hài lòng của người dân khi sử dụng các dịch vụ hành chính công của từng sở ngành, quận huyện.
b) Kế hoạch triển khai
Viện Nghiên cứu Phát triển, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng tiêu chí và phương thức đánh giá. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai hệ thống thống nhất trong toàn thành phố trong năm 2015.
III. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực quản lý điều hành
1. Xây dựng môi trường làm việc điện tử
a) Mục tiêu
Thực hiện văn phòng “không giấy” kết nối từ Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố đến các quận huyện, sở ngành, tạo lập môi trường làm việc thông suốt, không giới hạn khoảng cách địa lý.
b) Kế hoạch năm 2015
- Triển khai hệ thống Văn phòng điện tử tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, kết nối đến các quận huyện sở ngành, tổng công ty, bao gồm các phân hệ: quản lý văn bản, lịch công tác, thư mời họp qua tin nhắn, thư điện tử;
- Hướng dẫn và đưa vào vận hành ứng dụng công nghệ thông tin trên thiết bị di động, tạo lập môi trường trao đổi công việc giữa các cán bộ công chức trên mạng;
- Triển khai Hệ thống họp trực tuyến tại các quận huyện, sở ngành thông qua hệ thống Hội nghị truyền hình nhằm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian đi lại.
2. Quản lý điều hành điện tử
a) Mục tiêu
Thông tin chỉ đạo điều hành, công việc được giám sát và theo dõi chặt chẽ. Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố theo dõi, giám sát quá trình thực hiện chỉ đạo của các quận huyện, sở ngành; quá trình giải quyết hồ sơ tại các đơn vị.
b) Kế hoạch năm 2015
- Triển khai Hệ thống quản lý chỉ đạo, quản lý công việc liên thông từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến các quận, huyện, sở ngành. Phục vụ Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố theo dõi công việc các quận huyện, sở ngành; các thủ trưởng quận huyện, sở ngành theo dõi công việc của các phòng ban, đơn vị trực thuộc;
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giám sát của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Quốc hội Thành phố: Phần mềm quản lý thông tin xử lý kiến nghị của cử tri; hệ thống tổng hợp, báo cáo tự động tình trạng xử lý đơn thư hành chính và khiếu nại tố cáo; hệ thống tổng hợp, báo cáo tự động tình trạng giải quyết hồ sơ cấp phép tại các quận huyện, sở ngành.
- Triển khai Hệ thống khiếu nại tố cáo
+ Triển khai phần mềm khiếu nại tố cáo tại 5 cơ quan: Văn phòng tiếp công dân, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Thanh tra Thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố phục vụ lãnh đạo thành phố theo dõi tình hình xử lý khiếu kiện của người dân.
+ Triển khai tại các quận huyện, liên thông phường xã và tại các sở ngành phục vụ công tác theo dõi khiếu nại tố cáo của đơn vị.
3. Bảng thông tin điều hành (dash board)
Các phòng làm việc của lãnh đạo được trang bị hệ thống báo cáo tự động, cung cấp tình hình giải quyết hồ sơ tại đơn vị, các thông tin tình hình kinh tế, xã hội, đô thị, văn hóa phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong một số ngành, lĩnh vực cấp bách
a) Mục tiêu
Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tincho một số ngành lĩnh vực cấp bách của thành phố như giao thông, môi trường, giáo dục, y tế, nông thôn mới, quản lý hạ tầng và phát triển đô thị.
b) Kế hoạch năm 2015
- Ứng dụng công nghệ thông tin giảm ùn tắc giao thông
+ Ứng dụng các giải pháp công nghệ xây dựng các hệ thống quan trắc giao thông, hệ thống điều khiển tín hiệu giao thông và hệ thống thông tin giao thông.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về hạ tầng giao thông; công cụ thu thập, tích hợp, lưu trữ và cung cấp dữ liệu giao thông đô thị theo thời gian thực hiện.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong chống ngập và ứng phó biến đổi khí hậu
+ Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chống ngập làm cơ sở định hướng việc ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công tác chống ngập tại thành phố.
+ Xây dựng các lớp dữ liệu phục vụ công tác chống ngập trên nền Hệ thống thông tin địa lý (GIS) về: hệ thống cống thoát nước; hệ thống kênh rạch, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống đê bao, tình hình lấn chiếm, san lấp kênh rạch, các dự án chống ngập, các nguồn xả nước,…
- Giáo dục
+ Triển khai một mạng thông tin quản lý giáo dục thống nhất với đầu mối tại Sở Giáo dục và Đào tạo, phục vụ cho công tác quản lý thông tin giáo dục và đào tạo ở các phòng ban chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng giáo dục quận, huyện và các cơ quan trực thuộc, bao gồm các phần mềm quản lý chuyên ngành: phần mềm quản lý nhà trường, phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm tổng hợp số liệu thống kê và báo cáo về tình hình giáo dục và đào tạo tại thành phố;… và các hệ thống phục vụ quản lý: hệ thống họp trực tuyến; thẻ học sinh điện tử;…
+ Xây dựng và triển khai các hệ thống phục vụ cho công tác dạy và học sau: Cổng thông tin điện tử tích hợp dành cho các đối tượng giáo viên, học sinh và phụ huynh phục vụ cho công tác dạy và học; Hệ thống bài giảng điện tử, sách giáo khoa điện tử dành cho các đối tượng giáo viên và học sinh; Kênh giao tiếp giữa nhà trường với giáo viên, học sinh và phụ huynh thông qua cổng thông tin, hệ thống thư điện tử và hệ thống tin nhắn trên các thiết bị di động (điện thoại, máy tính bảng).
- Y tế
+ Triển khai hệ thống khảo sát sự hài lòng của người dân về chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện và tổng hợp số liệu khảo sát về Sở Y tế.
+ Triển khai xây dựng hệ thống báo cáo tổng hợp số liệu tình trạng khám chữa bệnh, dịch bệnh từ các bệnh viện về Sở Y tế.
- Nông thôn mới
Triển khai Kiosk thông tin đến các xã, thị trấn thuộc các huyện nhằm tạo kênh thông tin chính xác, kịp thời và phù hợp với nhu cầu của người dân tại địa phương.
-Quản lý hạ tầng và phát triển đô thị
Tạo lập cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật đô thị trên nền Hệ thống thông tin địa lý (GIS), bao gồm dữ liệu địa chính, dữ liệu địa hình, dữ liệu về công trình giao thông, tài nguyên môi trường, mạng viễn thông, cấp thoát nước,… làm cơ sở để khai thác phục vụ công tác quản lý, quy hoạch phát triển đô thị.
IV. Xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung để cung cấp thông tin phục vụ điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân Thành phố, quận huyện, sở ngành
1. Mục tiêu: Xây dựng các kho dữ liệu điện tử (CSDL) được lưu trữ và chia sẻ, cung cấp thông tin tự động, tức thời nhằm phục vụ kịp thời việc tra cứu, tìm kiếm thông tin, cung cấp số liệu tự động trong công tác nghiệp vụ điều hành trong quản lý nhà nước bao gồm:
- Kho dữ liệu điện tử về văn bản, giấy tờ;
- Kho dữ liệu điện tử phục vụ công tác quản lý đô thị: dữ liệu đất đai xây dựng, tài nguyên môi trường, quy hoạch kiến trúc;
- Kho dữ liệu điện tử phục vụ công tác quản lý kinh tế;
- Kho dữ liệu điện tử phục vụ công tác quản lý văn hóa, xã hội.
2. Kế hoạch 2015
a) Cơ sở Dữ liệu Doanh nghiệp
- Hệ thống thông tin đầu tư nước ngoài
Hoàn thành thiết kế tổng thể hệ thống thông tin quản lý đầu tư nước ngoài. Tập trung:
+ Xây dựng trang thông tin đầu tư nước ngoài, gồm các thành phần chính; cấp Giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài; cấp Giấy phép lao động nước ngoài; tạo môi trường trao đổi thông tin trong quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài;
+ Triển khai ISO điện tử, RIFD trong cấp Giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài từ Sở Kế hoạch và Đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố. Khai thác thông tin về tình hình cấp phép đầu tư nước ngoài (Dashboard) để cung cấp thông tin về tình hình xử lý hồ sơ cấp phép đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố;
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý lao động nước ngoài: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp, Ban quản lý Khu công nghệ cao có chung một hệ thống quản lý lao động nước ngoài.
- Tích hợp cơ sở dữ liệu doanh nghiệp giữa Cục Thuế và Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tích hợp cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp (tại Sở Kế hoạch và Đầu tư) và hệ thống lưu trữ thông tin người nộp thuế (tại Cục Thuế thành phố) về Trung tâm dữ liệu thành phố, làm nền tảng để triển khai các dịch vụ công trực tuyến, các hệ thống thông tin liên quan đến doanh nghiệp phục vụ công tác hỗ trợ quản lý, phát triển doanh nghiệp, phát triển các ngành kinh tế - xã hội.
- Hệ thống thông tin quản lý các doanh nghiệp nhà nước:
Hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước giảm thời gian báo cáo, báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời, giúp cơ quan quản lý kiểm tra, giám sát tốt hơn hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống khai thác số liệu của 4 ngành công nghiệp trọng yếu Thành phố.
b) Cơ sở dữ liệu quản lý đô thị
- Triển khai thống nhất giải pháp GIS nền đặt tại Trung tâm dữ liệu được cập nhật thường xuyên làm cơ sở triển khai các lớp Cơ sở dữ liệu Gis khác;
- Vận hành chính thức mô hình Hệ thống thông tin đất đai xây dựng Thành phố đã ban hành trên cơ sở liên thông giữa lĩnh vực đất đai, xây dựng cấp quận huyện, liên thông giữa Sở Tài nguyên và Môi Trường, Sở Xây dựng, Văn phòng đăng ký sử dụng đất, phòng Quản lý Đô thị, phòng Tài nguyên Môi trường cấp quận huyện làm cơ sở hình thành mô hình Hệ thống thông tin quản lý đô thị của thành phố;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành giao thông; quản lý môi trường; quản lý công tác chống ngập;
- Đưa cơ sở dữ liệu GIS nền vào nền tảng Platform phục vụ ứng dụng Công nghệ thông tin của thành phố; đẩy mạnh ứng dụng GIS phục vụ trong khai thác thông tin báo cáo trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
c) Cơ sở dữ liệu quản lý thông tin dân cư
- Cơ sở dữ liệu nhân khẩu, hộ khẩu và nhân khẩu đặc biệt: hoàn tất Hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư của Thành phố cho Công an Thành phố và 4 quận: 3, 5, 6, Phú Nhuận.
- Cơ sở dữ liệu Hộ tịch: Xây dựng lại hệ thống phần mềm Hộ tịch theo hướng tập trung và mô hình phân cấp và liên thông: Sở Tư pháp, Quận huyện, phường, xã. Liên thông với nhóm các thủ tục theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố về liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: từ phần mềm hộ tịch mới sẽ kết xuất thông tin để liên thông với Bảo hiểm Xã hội và Công an thành phố. Rà soát, thu thập cơ sở dữ liệu tích hợp về Trung tâm dữ liệu thành phố nhằm đảm bảo duy trì cơ sở dữ liệu.
V. Hạ tầng phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin
1. Mục tiêu: hoàn chỉnh hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước đảm bảo cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Kế hoạch năm 2015
- Mở rộng triển khai kết nối mạng Metronet với các sở ngành, quận, huyện trên cơ sở sử dụng và khai thác có hiệu quả tài nguyên đã đầu tư;
- Duy trì và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng tại các quận, huyện, sở ngành theo mô hình hạ tầng dùng chung cho toàn thành phố;
- Duy trì và nâng cấp hạ tầng các hệ thống Datacenter thành phố (hệ thống thư điện tử thành phố, hệ thống HCMCityWeb, hệ thống quản lý cán bộ công chức…) nhằm tăng cường khả năng bảo mật, an toàn an ninh thông tin;
- Triển khai và nâng cấp hệ thống hạ tầng dùng chung: chữ ký số, hạ tầng phần cứng và hệ thống mạng Metronet của toàn Thành phố;
- Đẩy mạnh thuê dịch vụ hạ tầng và dịch vụ nền tảng (IaaS và PaaS) cho công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
VI. Đảm bảo an toàn thông tin
- Giám sát an ninh thông tin cho Trung tâm dữ liệu, hệ thống nội bộ các quận, huyện, sở ngành;
- Tổ chức kiểm tra công tác đảm bảo an toàn thông tin tại các sở, ngành, quận, huyện;
- Đào tạo an toàn thông tin cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin của các sở, ngành, quận, huyện; đào tạo lực lượng chuyên trách an toàn thông tin của thành phố;
- Tổ chức các hoạt động diễn tập an toàn thông tin;
- Hoàn thiện các hệ thống dự phòng của Trung tâm dữ liệu thành phố và mạng Metronet.
VII. Đào tạo và nâng cao nhận thức
1. Đào tạo
Xây dựng đội ngũ chuyên trách hỗ trợ hướng dẫn sử dụng các giải pháp kỹ thuật Công nghệ thông tin, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo khi cần.
Tổ chức các lớp đào tạo nhằm tăng cường năng lực ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý, chỉ đạo, điều hành cho lãnh đạo các sở ngành, quận huyện thành phố.
Lãnh đạo sở ngành, quận huyện hiểu và sử dụng tốt các hệ thống thông tin đã được ứng dụng tại đơn vị; quản lý, theo dõi tốt kết quả thực hiện các chỉ đạo từ Thành phố, cũng như các xử lý nghiệp vụ với các đơn vị khác.
2. Tuyên truyền
Tổ chức tuyên truyền về các hệ thống ứng dụng Công nghệ thông tin của thành phố cho cán bộ, công chức; đặc biệt giới thiệu cho lãnh đạo các đơn vị được biết các hệ thống, cơ sở dữ liệu nhà nước đã đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả, phát huy tối đa hiệu quả hệ thống và tiếp nhận ý kiến đóng góp phát triển.
Tuyên truyền các hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp, giới thiệu và cung cấp các tiện ích tiện lợi hơn cho người dân cũng như nâng cao trình độ ứng dụng Công nghệ thông tin của người dân, doanh nghiệp.
VIII. Giải pháp
Thực hiện hợp nhất Ban chỉ đạo Cải cách hành chính và Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin nhằm giúp cho sự điều hành và chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố được tập trung và đồng bộ.
Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong công tác triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính.
Phê duyệt vị trí việc làm, chức danh công nghệ thông tin, cải cách hành chính, quy trình ISO trong Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan nhà nước và xây dựng chính sách ưu đãi cho vị trí này.
Phối hợp với Hội Tin học Thành phố (HCA) để tổ chức lực lượng doanh nghiệp tham gia tư vấn, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của Thành phố.
IX. Tổ chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo phát triển Công nghệ thông tin - truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước phục vụ chương trình đột phá Cải cách hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức triển khai và thực hiện kế hoạch;
- Xây dựng kế hoạch triển khai và kinh phí thực hiện theo kế hoạch đã đề ra;
- Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch;
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo định kỳ 6 tháng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy thực hiện kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu, bố trí kinh phí kịp thời để triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước phục vụ chương trình đột phá Cải cách hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Các sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2022 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế đến năm 2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2022 về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 3Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 6555/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 5Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2022 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế đến năm 2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2022 về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 1247/KH-UBND về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước phục vụ chương trình đột phá cải cách hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- Số hiệu: 1247/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/03/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Mạnh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định