- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Quyết định 170/2003/QĐ-TTg về "Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 4Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 109/2017/NĐ-CP quy định về bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam
- 8Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2215/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 76-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 74/KH-UBND về Chuyển đổi số thành phố Hải Phòng năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 19 tháng 5 năm 2022 |
SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 109/2017/NĐ-CP ngày 21/9/2017 quy định về bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số: 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa; 2215/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; 677/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa”; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 33 CT/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 24/3/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc chuyển đổi số thành phố Hải Phòng năm 2022.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2030 với các nội dung như sau:
Di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, bảo tàng và di sản tư liệu của các dân tộc Việt Nam, bao gồm: hồ sơ, tư liệu; bảo vật quốc gia, hiện vật quý của các bảo tàng và di tích; di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục kiểm kê di sản; di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, thực hành di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và di sản phi vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) ghi danh và di sản tư liệu được UNESCO ghi danh đang được bảo quản, lưu giữ tại thành phố Hải Phòng.
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu di sản văn hóa thành phố Hải Phòng trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; bảo đảm tích hợp được vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.
- Phục vụ có hiệu quả cho các công tác nghiên cứu, giáo dục về lịch sử văn hóa của thành phố Hải Phòng.
- Số hóa các di sản văn hóa bằng các dạng dữ liệu số hóa tiên tiến, sinh động.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, bảo đảm đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội, cộng đồng mọi lúc, mọi nơi.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng phần mềm quản lý di sản phù hợp với kiến trúc Chính quyền điện tử của thành phố, bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của thành phố thông qua nền tảng chính quyền điện tử thành phố (LGSP); bảo đảm tích hợp được vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.
- Số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số: Các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản tư liệu được UNESCO ghi danh do thành phố Hải Phòng quản lý; các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di sản văn hóa phi vật thể quốc gia thuộc thành phố Hải Phòng quản lý; 100% di tích cấp thành phố, di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục kiểm kê, có giá trị đặc sắc hoặc có nguy cơ bị mai một; các di sản tư liệu; các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại các bảo tàng, ban quản lý di tích do thành phố Hải Phòng quản lý.
- 100% người làm công tác trong lĩnh vực di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số.
Nhóm nhiệm vụ | STT | Tên nhiệm vụ | Nội dung và Quy mô | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật | 1 | Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy định nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa | Sở Văn hóa và Thể thao | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | 2022-2023 |
2 | Thúc đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực chuyển đổi số di sản văn hóa | Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển và cùng khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông | 2022-2025 | |
Xây dựng nền tảng kỹ thuật số và các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ | 3 | Đầu tư trang thiết bị | Trang bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị thuộc đối tượng và phạm vi của chương trình | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận, huyện | 2022-2030 |
4 | Thiết kế phần mềm di sản văn hóa | Thiết kế phần mềm, ứng dụng quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu di sản văn hóa | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính | 2022 | |
Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa | 5 | Xây dựng, cập nhật danh sách ưu tiên các di sản cần số hóa | Rà soát, thu thập, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản tư liệu và di sản văn hóa phi vật thể đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định của quốc tế, khu vực, quốc gia và thành phố để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục cần số hóa. | Sở Văn hóa và Thể thao | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | 2023 |
6 | Xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa | Số hóa 02 di sản văn hóa phi vật thể, 01 di tích quốc gia đặc biệt, 06 di tích quốc gia | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận, huyện | 2022 | |
7 | Số hóa 01 di tích quốc gia đặc biệt, 109 di tích quốc gia, 04 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia | Sở Văn hóa và Thể thao | 2023-2025 | |||
8 | Số hóa 378 di tích cấp thành phố, 400 di sản văn hóa phi vật thể (Lễ hội...) | Sở Văn hóa và Thể thao | 2023-2030 | |||
9 | Số hóa hồ sơ, tư liệu; bảo vật quốc gia, hiện vật quý của bảo tàng Đa dạng hóa các dịch vụ bảo tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ nhân tạo | Sở Văn hóa và Thể thao | 2023-2025 | |||
Quản lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa | 10 | Quản lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa | Quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu di sản văn hóa theo các quy định hiện hành | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Thông tin và Truyền thông | 2023-2030 |
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng | 11 | Bảo đảm an toàn, an ninh mạng | Đề xuất, xây dựng, triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn an ninh mạng theo các quy định hiện hành. Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng theo quy định hiện hành | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Thông tin và Truyền thông | 2022-2030 |
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực | 12 | Đào tạo về chuyển đổi số | Đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số (100% người làm công tác trong lĩnh vực di sản văn hóa) | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Thông tin và Truyền thông | 2023 |
13 | Biên soạn sách, tài liệu hướng dẫn | Khai thác, biên soạn sách, tài liệu hướng dẫn Chương trình chuyển đổi số di sản văn hóa với nội dung hình thức phong phú, dễ nắm bắt, cập nhật và công khai trên mạng internet để cộng đồng sử dụng | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Thông tin và Truyền thông | 2023-2025 | |
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế | 14 | Hợp tác quốc tế | Tranh thủ sự giúp đỡ của quốc gia tiên tiến và tổ chức, doanh nghiệp quốc tế trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn lực thông tin, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong ngành di sản văn hóa. Tiếp thu, học tập kinh nghiệm về việc triển khai số hóa. Tích hợp và kết nối với các di sản văn hóa đã được các tổ chức số hóa. | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ | 2023-2030 |
1. Dự kiến kinh phí
Căn cứ các nhiệm vụ của Kế hoạch, hàng năm Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất nhiệm vụ và kinh phí chi tiết, trình duyệt theo quy định để thực hiện.
2. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước và các nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng, nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định. Trong đó, nguồn vốn sự nghiệp ngân sách thành phố bố trí triển khai các nhiệm vụ:
- Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa.
- Quản lý vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa;
- Bảo đảm an toàn an ninh mạng;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
1. Phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan khi có yêu cầu hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật.
2. Xây dựng nền tảng kỹ thuật số và các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ
- Hệ thống lưu trữ và khai thác dữ liệu tập trung tại Trung tâm dữ liệu thành phố để bảo đảm quản lý tập trung thống nhất theo kiến trúc chính quyền điện tử thành phố và bảo đảm an toàn thông tin.
- Trang bị hệ thống máy tính tại Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị trực thuộc để cập nhật quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu.
3. Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa
a) Giải pháp phần mềm, website:
- Xây dựng phần mềm quản lý khai thác cơ sở dữ liệu di sản văn hóa đảm bảo tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa theo tiêu chuẩn khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành. Đảm bảo thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng ngân hàng dữ liệu dạng số về di sản đảm bảo liên kết, khai thác dữ liệu đa chiều về di sản văn hóa thống nhất trên toàn quốc. Kết nối tích hợp với Cổng thông tin điện tử của thành phố và Internet.
- Xây dựng website quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu di sản.
- Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu di sản văn hóa dự kiến được cấu trúc theo 05 phân hệ:
Phân hệ 1: Quản lý hệ thống (các chế độ báo cáo tổng hợp theo các quy định của ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước).
Phân hệ 2: Quản lý di sản văn hóa (dạng hình ảnh, file quét, file số...)
Phân hệ 3: Lưu trữ di sản văn hóa (dành cho công tác nghiên cứu, tôn tạo, phục hồi dạng 3D).
Phân hệ 4: Cập nhật dữ liệu di sản.
Phân hệ 5: Khai thác phục vụ cộng đồng.
- Ngôn ngữ lập trình của cơ sở dữ liệu:
Lựa chọn sử dụng ngôn ngữ ASP.NET.
Kết nối tích hợp với Cổng thông tin điện tử của thành phố và Internet.
b) Giải pháp số hóa dữ liệu:
Sử dụng công nghệ 2D, 3D, định vị toàn cầu, ... để số hóa xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa như sau:
- Định vị toàn cầu: Sử dụng hệ thống định vị vệ tinh bằng công nghệ GNSS để xác định vị trí trên hệ tọa độ VN2000 cho các di sản vật thể trên địa bàn thành phố.
- Ưu tiên sử dụng Công nghệ 3D: Sử dụng các thiết bị UAV chụp 3 chiều, máy quét 3D mặt đất, máy quét 360° để dựng các công trình kiến trúc di sản và các hiện vật...
- Công nghệ dựng hình 3D quản lý di sản văn hóa: Sử dụng các phần mềm chuyên dụng để quản lý chuẩn hóa các file số 3D và tạo hiệu ứng hình ảnh, âm thanh của các di tích và các hiện vật.
- Ưu tiên sử dụng Công nghệ thực tế ảo (Virtual Reality): Là một giải pháp toàn diện để trải nghiệm không gian, môi trường giả lập có thể được tích hợp thêm giác quan khác như thính giác (âm thanh) để thể hiện đầy đủ tính toàn vẹn của di sản.
- Công nghệ 2D: Sử dụng các máy quét từ A4 đến A0, máy chụp ảnh số, máy quay video để xây dựng hình ảnh 2D của các văn bản, sắc phong, thần tích... sau đó chuẩn hóa dữ liệu và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu.
4. Quản lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa
Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa theo tiêu chuẩn khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai thác, tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới.
Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
Phần cứng để lưu trữ và khai thác hệ thống dữ liệu di sản văn hóa được tích hợp vào hạ tầng dùng chung của Trung tâm dữ liệu thành phố để bảo đảm quản lý tập trung thống nhất theo kiến trúc chính quyền điện tử thành phố và bảo đảm an toàn thông tin.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đào tạo, đào tạo lại, tập huấn
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc gia, khu vực và quốc tế
Tranh thủ sự giúp đỡ của quốc gia tiên tiến và tổ chức, doanh nghiệp quốc tế trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn lực thông tin cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong ngành di sản văn hóa.
Tiếp thu, học tập kinh nghiệm về việc triển khai số hóa.
Tích hợp và kết nối với các sản phẩm di sản văn hóa đã được các tổ chức số hóa.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả của Kế hoạch. Hằng năm chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan lập kế hoạch đề xuất các nội dung thực hiện và nhu cầu kinh phí trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp triển khai tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.
Chủ trì triển khai các hoạt động hợp tác công - tư, hợp tác với cộng đồng để huy động nguồn lực số hóa các di sản văn hóa theo hướng mở và hướng phát huy vai trò của cộng đồng; phát động các phong trào đẩy mạnh số hóa di sản văn hóa.
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo địa phương có chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá tổng hợp hằng năm, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu, chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại điểm g, mục 7, Điều 2, phần V Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch. Trên cơ sở báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trước ngày 15/12 hàng năm).
Chủ trì và phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các Sở, ngành liên quan bố trí ngân sách thực hiện Kế hoạch hàng năm theo quy định, phù hợp khả năng cân đối ngân sách của địa phương theo từng giai đoạn.
Hướng dẫn việc quản lý tài chính, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn và kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của thành phố thông qua nền tảng chính quyền điện tử thành phố (LGSP); bảo đảm tích hợp được vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.
Tổ chức tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn và kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa vào Hệ tri thức Việt số hóa; hỗ trợ các công nghệ mới trong việc ban hành và bảo vệ bản quyền của bản số hóa các di sản và cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa thành phố Hải Phòng.
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao lên kế hoạch tích hợp các nội dung được số hóa vào các chương trình giáo dục của thành phố để phát huy giá trị của di sản văn hóa.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện thống nhất và lồng ghép các nội dung số hóa di sản văn hóa với các dự án, đề án liên quan.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch trên địa bàn theo đúng Kế hoạch đã được phê duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật.
Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, báo địa phương có chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn, định kỳ báo cáo việc thực hiện Kế hoạch gửi Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tuyên truyền công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực di sản và lĩnh vực liên quan đến công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao chủ động tham gia đóng góp nguồn lực, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện phù hợp khác để triển khai số hóa di sản văn hóa.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022-2030
- 2Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và Số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 3Kế hoạch 2924/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Quyết định 170/2003/QĐ-TTg về "Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 4Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 109/2017/NĐ-CP quy định về bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam
- 8Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2215/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 76-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022-2030
- 14Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và Số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 15Kế hoạch 74/KH-UBND về Chuyển đổi số thành phố Hải Phòng năm 2022
- 16Kế hoạch 2924/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 17Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2022 về số hóa di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 123/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/05/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định