- 1Nghị định 04/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 2Quyết định 16/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường Quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 79/2007/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- 4Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 6Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT bổ sung Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật đa dạng sinh học 2008
- 10Quyết định 2149/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 38/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 04/2012/TT-BTNMT quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nghiêm trọng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Quyết định 04/2013/QĐ-TTg về thẩm quyền quyết định danh mục và biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 16Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 18Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 19Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- 21Quyết định 184/QĐ-TTg năm 2014 giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016 cho dự án dở dang đã có trong danh mục vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và Dự án Luồng cho tàu biển tải trọng lớn vào sông Hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 24Luật bảo vệ môi trường 2014
- 25Thông tư 43/2014/TT-BTNMT quy định về đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 26Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 27Quyết định 2237/QĐ-UBND năm 2014 về Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
- 28Công văn 990/BTNMT-KTTVBĐKH năm 2014 về hướng dẫn cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/KH-UBND | Phú Yên, ngày 22 tháng 9 năm 2015 |
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2016
Thực hiện Công văn số 1028/BTNMT-KH, ngày 30/3/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2016 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch Bảo vệ môi trường Tỉnh năm 2016 như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2014 VÀ NĂM 2015
1.1. Xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT)
Trong năm 2014 và 06 tháng đầu năm 2015, UBND tỉnh Phú Yên đã ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các cấp, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh triển khai, thực hiện tốt Luật BVMT, cụ thể như sau:
- Quyết định số 1949/QĐ-UBND ngày 02/12/2014 của UBND Tỉnh về đồ án điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn và nghĩa trang trên địa bàn Tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chỉ thị số 19/CT-UBND, ngày 11/11/2013 của UBND Tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013 - 2015.
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 12/02/2014 của UBND Tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Kế hoạch số 109/KH-UBND, ngày 05/9/2014 của UBND Tỉnh về Kế hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2015.
- Trong năm 2014 tham gia phối hợp với Liên minh hợp tác xã và Hội Nông dân Tỉnh tổ chức 02 lớp tập huấn về văn bản pháp luật về môi trường cho Hội viên của hội; Năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Trung tâm đào tạo và truyền thông môi trường tổ chức khóa đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ bảo vệ môi trường từ ngày 18-20/6/2015 cho các đối tượng kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn Tỉnh theo quy định tại Thông tư 43/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 quy định về nghiệp vụ BVMT trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng.
- Công văn số 3691/UBND-KT ngày 06/9/2014 của UBND Tỉnh về việc tăng cường công tác BVMT đối với các dự án phát triển có vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
- Kế hoạch phối hợp số 01/KH-TNMT-VHTTDL-GDĐT-TĐ ngày 23/3/2015 về việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2015-2020 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo và Tỉnh Đoàn.
Nhìn chung, các văn bản sau khi ban hành, đã tạo được một hệ thống pháp luật về BVMT tương đối toàn diện và đồng bộ, góp phần thúc đẩy công tác BVMT trên phạm vi toàn Tỉnh.
1.2. Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức về BVMT
Công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ đại dương về giá trị và tầm quan trọng của đa dạng sinh học,... được thực hiện thông qua việc phát động các cấp các ngành và cộng đồng hưởng ứng các hoạt động BVMT theo các ngày lễ lớn hàng năm của ngành góp phần tích cực nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư về công tác bảo vệ môi trường.
Một số hoạt động đã thực hiện năm 2014 và 06 tháng đầu năm 2015:
- Năm 2014: Tổ chức Lễ Mít tinh hưởng ứng Ngày môi trường thế giới 5/6 năm 2014 tại huyện Tuy An với chủ đề “Hãy Hành động để ngăn nước biển dâng”, Tổ chức Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm 2014, ngày 27/9/2014, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND huyện Đông Hòa, Công ty TNHH Lọc dầu Vũng Rô tổ chức Lễ Mít tinh hưởng ứng Chiến dịch Làm cho Thế giới sạch hơn năm 2014 với chủ đề “Hãy hành động vì một môi trường không rác ” tại huyện Đông Hòa.
- Năm 2015: Nhằm hưởng ứng chào mừng 40 năm giải phóng Phú Yên (1/4/2015), Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức ra quân làm sạch bờ biển thành phố Tuy Hòa, ngoài ra còn phát động chiến dịch làm sạch bờ biển, dòng sông, kênh mương trên địa bàn toàn Tỉnh để hưởng ứng chào mừng 40 năm giải phóng Phú Yên; Ngày 5/6/2015, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND thành phố Tuy Hòa tổ chức lễ mít tinh hưởng ứng ngày Môi trường thế giới 5/6, ngày Đại dương thế giới 08/6 và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam 01-8/6/2015 tại thành phố Tuy Hòa.
- Treo pano, áp phích Hưởng ứng các ngày lễ khác: Tuần lễ Nước sạch - Vệ sinh môi trường, Ngày đa dạng sinh học 22/5;
- Các hoạt động khác như tình nguyện vì môi trường diễu hành bằng xe đạp, xe máy, trồng cây, dọn vệ sinh... đều được tổ chức, lồng ghép với các hoạt động điểm như đã nêu ở trên.
- Qua phát động các tổ chức, cá nhân tham gia Giải thưởng Môi trường tỉnh Phú Yên, đã xét và khen tặng 10 tập thể và 01 cá nhân (năm 2014); 07 tập thể và 04 cá nhân (năm 2015), hỗ trợ thiết bị thu gom rác thải cho UBND thành phố Tuy Hòa.
1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết bảo vệ môi trường.
a. Về công tác thanh tra, kiểm tra
- Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm các cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh về công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước; hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ. Qua đó, năm 2014 phát hiện và xử lý vi phạm hành chính 03 cơ sở vi phạm với số tiền là 67.500.000 đồng; 06 tháng đầu năm 2015 chưa có đơn vị vi phạm pháp luật về lĩnh vực môi trường đến mức phải xử lý vi phạm hành chính. Nhìn chung, các cơ sở tích cực thực hiện các quy định của pháp luật về Bảo vệ môi trường và Tài nguyên nước, số cơ sở vi phạm ngày càng giảm dần. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa thật sự am hiểu về pháp luật, cơ quan chuyên môn đã kịp thời nhắc nhở, hướng dẫn.
- Đoàn kiểm tra liên ngành “Đoàn 3” theo Kế hoạch số 02/KH-BCĐVSATTP ngày 28/3/2014 của Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm (kiểm tra các cơ sở SX, KD&DV có tên tại Quyết định số 187/QĐ-SNN ngày 18/4/2014 của Sở NN&PTNT). Kết quả có 1/8 đơn vị bị xử phạt hanh chính với số tiền xử phạt là 800.000 đồng.
- UBND Tỉnh cũng đã chỉ đạo các ngành phối hợp với Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về công tác BVMT làng nghề, Khu kinh tế, Khu công nghiệp; Đoàn kiểm tra của Tỉnh ủy về công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, Đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chấp hành pháp luật về Tài nguyên và Môi trường, thực hiện thanh kiểm tra về BVMT trên địa bàn Tỉnh.
b. Về đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
- Năm 2014: Tiếp nhận 32 hồ sơ, trong đó phê duyệt 23 hồ sơ, chuyển sang năm 2015 phê duyệt là 7 hồ sơ, trả 02 hồ sơ không hợp lệ.
- 06 tháng đầu năm 2015: Tiếp nhận 16 hồ sơ, trong đó phê duyệt là 4 hồ sơ, đang xử lý là 12 hồ sơ.
c. Về công tác xác nhận bản Cam kết bảo vệ môi trường.
- Năm 2014: Tiếp nhận và xác nhận 182 hồ sơ.
d. Đề án Bảo vệ môi trường chi tiết, Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản
- Đề án bảo vệ môi trường chi tiết: Năm 2014 đã tiếp nhận và trình UBND Tỉnh phê duyệt 03 hồ sơ.
e. Về Cải tạo phục hồi môi trường
- Năm 2014: Tiếp nhận và phê duyệt 04 hồ sơ.
- 06 tháng đầu năm 2015: Tiếp nhận và phê duyệt 02 hồ sơ.
f. Về công tác xác nhận việc thực hiện các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường trước khi vận hành
- Năm 2014: Tiếp nhận 9 hồ sơ, trong đó đã xác nhận 8 hồ sơ, trả 01 hồ sơ không hợp lệ
g. Công tác quan trắc môi trường
- Năm 2014 đã thực hiện 104 điểm quan trắc, tần suất 3 đợt/năm, nhìn chung các thông số đo đạc nằm trong giới hạn cho phép, cụ thể được thể hiện như sau:
+ Chất lượng không khí xung quanh tại hầu hết các vị trí quan trắc của tỉnh Phú Yên có chiều hướng tốt hơn so với hai năm trước đó mặc dù tại một số vị trí (huyện Tuy An và thị xã Sông Cầu) các chỉ tiêu NH3, tiếng ồn vượt quy chuẩn cho phép nhưng không đáng kể.
+ Chất lượng nước (nước mặt, nước biển ven bờ, nước ngầm) đang có những dấu hiệu ô nhiễm, cụ thể như sau:
- Đối với môi trường nước mặt: Diễn biến chất lượng nước mặt trong năm 2014 nhìn chung có chiều hướng tốt hơn so với năm 2013 nhưng nồng độ các chất ô nhiễm vẫn còn cao hơn so với năm 2012. Kết quả phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước mặt tại các điểm quan trắc cho thấy phần lớn các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT loại B1, tuy nhiên vẫn còn một số vị trí có các chỉ tiêu phân tích như DO, COD, BOD5, NO2, NO3, PO43- vẫn còn vượt chuẩn. Ngoài ra ở một số vị trí có các chỉ tiêu vượt và tăng đột biến so với năm 2013. Cụ thể như sau:
+ Hàm lượng DO có giá trị nằm ngoài QCVN tại các vị trí: cầu Bàn Thạch, cầu Đồng Bò, hồ Trung tâm Thị trấn Hai Riêng, cầu Ông Chừ, rạch Bầu Hạ.
+ Hàm lượng PO43- có giá trị vượt giới hạn cho phép của QCVN tại các vị trí: trạm KTTV Củng Sơn, sông Ba-Hòa Định Tây, trạm bơm Thành Hội, khu vực Nhà máy chế biến Florit Xuân Lãnh, sau nhà máy sản xuất tinh bột sắn Đồng Xuân, tại cầu Đồng Bò, điểm tiếp nhận nước thải của Nhà máy sản xuất tinh bột sắn Sông Hinh, đập Đồng Cam, rạch Bầu Hạ, cầu Ông Chừ, đập Bà Câu và tại đập Đá Vải.
+ Hàm lượng BOD5 có giá trị vượt giới hạn cho phép của QCVN tại các vị trí: đập Đá Vải, đập Bà Câu, điểm tiếp nhận nước thải Nhà máy tinh bột sắn Sông Hinh, rạch Bầu Hạ, cầu Ngân Sơn, hồ chứa nước Phú Xuân, cầu Bàn Thạch, sông Kè-Xã Hòa Tâm và tại cầu Tam Giang.
+ Hàm lượng NO2- có giá trị vượt giới hạn cho phép của QCVN tại các vị trí: khu vực Nhà máy chế biến Florit Xuân Lãnh; sau Nhà máy sản xuất Tinh bột sắn Đồng Xuân; trạm KTTV Củng Sơn; trạm bơm Thành Hội; rạch Bầu Hạ; đập Bà Câu, khu du lịch Đá Bàn, hồ chứa nước Phú Xuân; đầu nguồn Sông Ba và tại cầu Ngân Sơn.
+ Hàm lượng NO3- có giá trị vượt giới hạn cho phép của QCVN tại các vị trí: trạm bơm Thành Hội, đập Đá Vải; đập Đồng Cam; hồ trung tâm thị trấn Hai Riêng; trạm KTTV Củng Sơn; cầu Bến Nhiễu.
+ Hàm lượng COD có giá trị vượt QCVN tại các vị trí: khu vực Hồ chứa nước Phú Xuân, cầu Bàn Thạch, sông Kè-xã Hòa Tâm, điểm tiếp nhận nước thải Nhà máy tinh bột sắn Sông Hinh, rạch Bầu Hạ và cầu Tam Giang.
- Đối với môi trường nước ngầm: Nhìn chung nồng độ các thông số ô nhiễm có trong nước ngầm tại các vị trí quan trắc có xu hướng giảm so với năm 2013 nhưng vẫn cao so với năm 2012, vẫn còn một số các chỉ tiêu vượt giới hạn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT như là COD (vượt 4,63 lần), NH4+ (19,7 lần), NO3- (4,6 lần), E.Coli (14 lần), Coliform (27,67 lần).
- Đối với nước biển ven bờ: Hàm lượng Mn tại tất cả các vị trí quan trắc đều vượt giới hạn quy chuẩn và có xu hướng giảm so với năm 2013 nhưng vẫn còn cao hơn so với năm 2012 tại các vị trí Cảng cá Phường 6) - 25,8 lần (Bãi biển Trần Phú), huyện Đông Hòa, thị xã Sông Cầu.
- Đối với môi trường nước mặt: Diễn biến chất lượng nước mặt trong năm 2014 nhìn chung có chiều hướng tốt hơn so với năm 2013 nhưng nồng độ các chất ô nhiễm vẫn còn cao hơn so với năm 2012. Kết quả phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước mặt tại các điểm quan trắc cho thấy phần lớn các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT loại B1, tuy nhiên vẫn còn một số vị trí có các chỉ tiêu phân tích như DO, COD, BOD5, NO2-, NO3-, PO43- vẫn còn vượt chuẩn.
- Đối với môi trường đất: Kết quả quan trắc môi trường đất trên địa bàn Tỉnh năm 2014 cho thấy nồng độ chất ô nhiễm tại các vị trí quan trắc đều thấp hơn so với QCVN 03:2008/BTNMT và có xu hướng giảm xuống so với năm 2012, 2013.
- Năm 2015: Chương trình quan trắc môi trường năm 2015 gồm 148 điểm tăng so với năm 2014 là 44 điểm, tần suất quan trắc tăng là do cần lấy bổ sung những điểm nhạy cảm về môi trường của các năm trước đó và theo quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 đã được phê duyệt. Tần suất 3 đợt/năm gồm 39 điểm không khí xung quanh, 40 điểm nước mặt, 21 điểm nước ngầm, 20 điểm nước biển ven bờ, 18 điểm đất, 05 điểm lưu lượng dòng chảy sông Kỳ Lộ, 05 điểm lưu lượng dòng chảy sông Ba. Quan trắc vào 03 thời điểm (tháng 3-4, tháng 6-7 và tháng 9-10) và đã hoàn thành quan trắc môi trường đợt 1.
- Trong năm 2015, UBND Tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Phú Yên giai đoạn năm 2011-2015, nhằm tổng hợp các thông tin về hiện hạng và đánh giá diễn biến môi trường trên phạm vi toàn Tỉnh, giai đoạn 2011-2015.
h. Về thu phí môi trường
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTNMT-BTC và Nghị định số 04/2007/NĐ-CP, Thông tư Liên tịch số 106/2007/TTLT-BTNMT-BTC): Năm 2014: 435.471.277 đồng; 06 tháng đầu năm 2015: 181.770.091 đồng.
- Phí thẩm định Báo cáo ĐTM: Năm 2014: 130.000.000 đồng; 06 tháng đầu năm 2015 là 189.400.000 đồng.
1.4. Lồng ghép BVMT vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
- Trong thời gian qua, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên được thẩm định Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật. Các chương trình, quy hoạch, kế hoạch được lồng ghép công tác BVMT vào trước khi phê duyệt thực hiện.
- Các nội dung BVMT được xây dựng, thẩm định, phê duyệt đồng thời với các nội dung của quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; bảo đảm tỷ lệ vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường phù hợp để thực hiện các yêu cầu về BVMT trong tổng vốn đầu tư của dự án phát triển;
- Thực hiện rà soát các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án hiện chưa đáp ứng các yêu cầu về BVMT, đảm bảo phát triển bền vững. Không đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác các cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về BVMT.
1.5. Phối hợp trong công tác quản lý môi trường giữa các cấp, các ngành, tổ chức
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội trong việc thực hiện công tác truyền thông và giám sát bảo vệ môi trường đã được tăng cường.
Sở Tài nguyên và Môi trường và Công an Tỉnh đã triển khai tốt Quy chế phối hợp trong công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh; Tổ chức Hội nghị sơ kết công tác phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và Công an Tỉnh trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm và văn bản pháp luật về BVMT năm 2014; Định kỳ hàng năm đều tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm.
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ giai đoạn 2011 - 2015 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội thông qua các Nghị quyết liên tịch và Kế hoạch phối hợp trong công tác BVMT (Hội Nông dân, hội Cựu chiến binh, Liên minh các Hợp tác xã, Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật, Tỉnh Đoàn, Hội Phụ nữ, Liên đoàn Lao động Tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh). Đẩy mạnh triển khai mới đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo và Tỉnh đoàn trong công tác giáo dục, tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2015 - 2020;
- Phối hợp với các các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh Tỉnh, Báo Phú Yên tổ chức thông tin, tuyên truyền, đưa tin về hoạt động bảo vệ môi trường đến cộng đồng;
- Tăng cường năng lực bảo vệ môi trường cho một số địa phương khó khăn thông qua việc xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường như mô hình bảo vệ môi trường tại xã Suối Trai - huyện Sơn Hòa, xã Hòa Đồng - huyện Tây Hòa và một số mô hình khác do các đoàn thể triển khai. 06 tháng đầu năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã hỗ trợ và vận động hỗ trợ 15 thùng rác, 02 xe đẩy tay cho các địa phương khó khăn phát sinh chất thải lớn.
1.6. Đội ngũ cát bộ làm công tác quản lý môi trường
- Đến thời điểm hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước từ cấp Tỉnh đến cấp xã, đã từng bước được hoàn thiện và đi vào hoạt động ổn định.
- Cấp tỉnh: Tiếp tục kiện toàn và tăng cường bộ máy ở các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an Tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên.
- Cấp huyện: 9/9 huyện, thị xã, thành phố có phòng chuyên môn quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường với số lượng cán bộ từ 02 - 04 người chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về môi trường.
- Cấp xã: Hầu hết do cán bộ địa chính - xây dựng kiêm nhiệm. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện và cấp xã. Theo chương trình thu hút trí thức trẻ, hiện một số xã đã có cán bộ có chuyên môn phù hợp để theo dõi công tác bảo vệ môi trường.
- Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, cán bộ quản lý môi trường chủ yếu là kiêm nhiệm.
- Nhìn chung, đến nay lực lượng cán bộ làm công tác quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên đang dần được hoàn thiện về mặt tổ chức và từng bước nâng cao năng lực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về BVMT. Bên cạnh đó, cán bộ phụ trách lĩnh vực môi trường hiện đang phải kiêm nhiệm các lĩnh vực khác như khoáng sản, tài nguyên nước, biển - hải đảo,...dẫn đến công tác chuyên môn còn chưa chuyên sâu. Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ, để hoàn thiện công tác tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Phú Yên đã ban hành Quyết định số 2237/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở đã thành lập mới 03 phòng chuyên môn thuộc Sở: Phòng Tài nguyên nước, Phòng Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu, Phòng đo đạc, Bản đồ và Viễn thám nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ của Sở Tài nguyên và Môi trường. Ngoài ra, ngày 08/12/2014, UBND Tỉnh có Quyết định số 1987/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm Quan trắc môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (trên cơ sở chuyển Trung tâm Quan trắc môi trường trực thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường).
1.7. Công tác xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
- Công tác xử lý các điểm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: Trong năm 2013 - 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường đã khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu và xử lý dứt điểm 02 kho thuốc BVTV tại xã Hòa Kiến, thành phố Tuy Hòa và xã Xuân Thọ 1, thị xã Sông Cầu.
- Xử lý triệt để các các cơ sở gây ô nhiễm môi trường: Tiếp tục xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: năm 2014, cho đến nay còn 03 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và ngày 28/02/2014 (Trung tâm y tế thị xã Tuy Hòa cũ nay Bệnh viện đa khoa khu vực Phú Lâm, Trung tâm y tế huyện Tuy Hòa cũ (đã giải thể) và bãi rác thành phố Tuy Hòa), tiến trình thực hiện của 03 cơ sở cụ thể như sau:
+ Bệnh viện Đa khoa khu vực Phú Lâm (Tuy Hòa): Dự án được UBND Tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 318/QĐ-UBND ngày 24/02/2009, trong đó có hạng mục xử lý nước thải với công suất 50m3/ngày đêm, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (TPCP), ngân sách Tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án phải thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg, nên nhu cầu vốn TPCP giai đoạn 2012-2015 giảm, nên cắt giảm một số hạng mục trong đó có hạng mục xử lý nước thải, chất thải y tế;
Để đảm bảo mục tiêu xử lý ô nhiễm môi trường, dự án tranh thủ vốn sự nghiệp môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND Tỉnh cho phép lập thủ tục chuẩn bị đầu tư (tại Thông báo số 245/TB-UBND ngày 16/4/2012 của UBND Tỉnh). Dự kiến mức vốn cho xử lý nước thải (50m3/ngày đêm): 4.982 triệu đồng, ngân sách Trung ương 2.491 triệu đồng và ngân sách địa phương: 2.491 triệu đồng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính đã thống nhất hỗ trợ (tại Quyết định số 2495/QĐ-BTC ngày 26/9/2014); nhưng tại Quyết định số 184/QĐ-TTg ngày 24/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, dự án được bổ sung vốn Trái phiếu chính phủ giai đoạn 2014-2016, trong đó có hệ thống xử lý nước thải. Do vậy, UBND Tỉnh đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường cho chuyển sang thực hiện dự án xử lý nước thải cho Bệnh viện Đa khoa khu vực Phú Lâm (Tuy Hòa) sang thực hiện dự án: Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường Bệnh viện phục hồi chức năng Tỉnh (tại Công văn số 1624/UBND-KT ngày 13/4/2015 của UBND Tỉnh).
+ Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng: Hiện trạng tại Bệnh viện mới chỉ đầu tư hệ thống xử lý rác thải y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải, theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020, trong đó có cơ sở y tế Bệnh viện Phục hồi chức năng. Ngày 20/4/2015, UBND Tỉnh đã chấp thuận việc đầu tư dự án: Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường Bệnh viện phục hồi chức năng Tỉnh (tại Thông báo số 270/TB-UBND). Nguồn vốn dự kiến: nguồn sự nghiệp môi trường của Tỉnh và Trung ương chuyển từ dự án Bệnh viện đa khoa khu vực Phú Lâm (Tuy Hòa).
+ Bãi rác Thành phố Tuy Hòa (bãi rác cũ): Đã đóng cửa bãi rác cũ và đang đầu tư hoàn thiện bãi rác mới hợp vệ sinh; Đã lập hồ sơ đề nghị chứng nhận hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để vào tháng 02/2012. Tuy nhiên, chất lượng nước thải sau xử lý của bãi rác mới chưa đạt Quy chuẩn, do đó Sở Tài nguyên và Môi trường chưa chứng nhận cơ sở đã hoàn thành việc thực hiện các biện pháp xử lý triệt để. Hiện dự án đang kêu gọi vốn hỗ trợ của Vương quốc Bỉ để cải thiện chất lượng Hệ thống xử lý nước rỉ rác. Trong thời gian qua, UBND tỉnh Phú Yên đã luôn chú trọng việc xúc tiến đầu tư, giám sát và thường xuyên đôn đốc nhắc nhở các cơ sở nói trên khẩn trương hoàn thành các biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường, đồng thời, tiếp tục rà soát và bổ sung vào danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu có phát sinh. Ngoài ra, ngày 29/4/2008 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 58/QĐ-TTg về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích và Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 29/4/2008, trong đó các cơ sở thuộc danh sách xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gồm 02 cơ sở.
+ Bệnh viện đa khoa huyện Đồng Xuân: Dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường Bệnh viện đa khoa huyện Đồng Xuân được phê duyệt tại Quyết định số 2443/QĐ-UBND ngày 31/10/2005 của UBND tỉnh Phú Yên với tổng mức đầu tư: 1.556 triệu đồng (Một nghìn năm trăm năm mươi sáu triệu đồng) để đầu tư hệ thống xử lý nước thải và lò đốt rác thải y tế. Dự án được Bộ Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ 50% vốn với số tiền 778 triệu đồng (Bảy trăm bảy mươi tám triệu đồng) tại Công văn số 5260/BTNMT-KH ngày 26/12/2008.
1.8. Quản lý chất thải
a. Đối với chất thải rắn
- Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị: tỷ lệ chất thải rắn đô thị được các đơn vị dịch vụ công ích thu gom đạt 82% vào năm 2014 và ước đạt 85% vào năm 2015;
- Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR) nông thôn: tỷ lệ chất thải rắn nông thôn được thu gom đạt 54% năm 2014 (tỷ lệ thu gom chất thải rắn tại 65/96 xã có đơn vị tổ chức thu gom chất thải rắn là 80%).
- Hiện nay trên địa bàn Tỉnh có 15 Hợp tác xã thực hiện dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt, cụ thể các đơn vị dịch vụ thu gom rác tại các địa phương như sau:
+ Huyện Đông Hòa có các HTX: Hòa Tân Đông, Hòa Hiệp Nam 3;
+ Huyện Tây Hòa có các HTX: Hòa Phong, Hòa Thịnh, Hòa Đồng;
+ Huyện Phú Hòa có các HTX: Hòa Quang Nam, Hòa Trị 1, Hòa Trị 2, Hòa An Đông, Hòa An Tây, Hòa Thắng 1, Hòa Thắng 2, Hòa Định Đông, thị trấn Phú Hòa;
+ Huyện Tuy An có HTX An Ninh Tây.
- Hội Nông dân đã phối hợp với các địa phương xây dựng 07 mô hình thu gom, phân loại và xử lý rác thải nông thôn bảo vệ môi trường tại các xã An Phú, thành phố Tuy Hòa; phường Xuân Thành, xã Xuân Hòa và xã Xuân Cảnh thị xã Sông Cầu; xã Hòa Trị, xã Hòa Thắng, huyện Phú Hòa; xã Hòa Xuân Tây, huyện Đông Hòa.
- Qua thực tế, cho thấy tình hình rác thải ở khu vực nông thôn, nơi có HTX và các tổ tự quản tham gia công tác thu gom rác, đã thu gom đạt tỷ lệ khoảng 80% lượng rác thải sinh hoạt của cộng đồng dân cư, góp phần giải quyết vấn đề bức xúc về rác thải sinh hoạt cho nhân dân nông thôn.
- Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đang triển khai Kế hoạch quản lý chất thải rắn nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 dựa trên kết quả thực hiện đề án “Quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” và xây dựng mô hình điểm về thu gom chất thải rắn khu vực nông thôn.
b. Đối với chất thải y tế
Chất thải nguy hại y tế: Tổng lượng chất thải nguy hại y tế phát sinh khoảng 136 tấn/năm. Hiện nay, công trình xử lý chất thải y tế hợp vệ sinh đối với bệnh viện đa khoa các cấp, bệnh viện chuyên khoa đã được đầu tư và đi vào hoạt động. Đối với các cơ sở y tế nhỏ lẻ, trạm y tế cấp huyện,... được Sở Y tế hướng dẫn xử lý chung với lò đốt tại các bệnh viện hoặc xử lý tại chỗ. Hiện lò đốt rác thải y tế tập trung tại Thọ Vức đang trong quá trình thực hiện đầu tư, khi hoạt động sẽ giải quyết được 100% lượng rác y tế phát sinh.
c. Đối với chất thải nguy hại (CTNH)
- Năm 2014: Tiếp nhận và cấp 8 sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH;
- 06 tháng đầu năm 2015: Tiếp nhận và cấp 05 sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
Lượng CTNH phát sinh trên mỗi cơ sở khá thấp, trên địa bàn Tỉnh lại chưa có đơn vị thu gom và xử lý nên việc phải thuê các đơn vị từ TP Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh khác thực hiện thu gom, xử lý CTNH gây nhiều khó khăn cho cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Nhìn chung, các cơ sở đã bố trí kho chứa, có dán nhãn chất thải nguy hại theo đúng quy định, một số cơ sở hợp đồng với đơn vị ngoài Tỉnh có chức năng thu gom, xử lý.
1.9. Bảo vệ đa dạng sinh học
Thực hiện Luật Đa dạng sinh học, Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học. Hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường đang triển khai thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Phú Yên (Giai đoạn 1- Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học rừng), hoàn thành năm 2015, tiếp tục tuyên truyền giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng về đa dạng sinh học và an toàn sinh học, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn Tỉnh.
1.10. Đánh giá tình hình triển khai các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của địa phương theo chỉ đạo của Chính phủ, thủ tướng chính phủ.
- Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
+ Để tăng cường khả năng chủ động ứng phó với BĐKH, giảm nhẹ tốc độ gia tăng phát thải khí nhà kính; năm 2012, UBND tỉnh đã phê duyệt “Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên” tại Quyết định số 1431/QĐ-UBND ngày 05/9/2012. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án được ban hành kèm theo Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH tỉnh Phú Yên còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về kinh phí.
+ Trong năm 2014, thực hiện hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 990/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 24/3/2014 về việc hướng dẫn cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, UBND tỉnh đã triển khai thực hiện nhiệm vụ “Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên” với thời gian thực hiện trong 02 năm: 2014 - 2015. Mục tiêu của nhiệm vụ nhằm xác định được các tác động nghiêm trọng của BĐKH, nước biển dâng đến quá trình phát triển của tỉnh Phú Yên, đề xuất các giải pháp ưu tiên nhằm ứng phó hiệu quả với BĐKH, lộ trình triển khai và nguồn lực thực hiện cho giai đoạn đến năm 2015, 2016- 2020 và sau năm 2020 của tỉnh Phú Yên; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố BĐKH vào trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tỉnh.
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:
+ Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Yên sau khi triển khai đã có một số điều kiện thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng gặp một số khó khăn do điều kiện khách quan và chủ quan.
+ Nhìn chung, các Sở, ban, ngành đã tổ chức triển khai khá nghiêm túc, các nhiệm vụ thường xuyên được các cấp các ngành rà soát đưa vào kế hoạch hoạt động của đơn vị mình và tổ chức triển khai; đối với các nhiệm vụ, dự án ưu tiên ban hành kèm theo Kế hoạch có 12/16 dự án, nhiệm vụ ưu tiên đã và đang triển khai thực hiện, 02 nhiệm vụ chưa tổ chức thực hiện đúng thời gian quy định, 02 nhiệm vụ chưa triển khai do kế hoạch triển khai vào năm 2015.
+ Đạt được những kết quả trên là nhờ có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, các cấp chính quyền, tổ chức, đoàn thể và sự hưởng ứng tích cực của cộng đồng. Nhờ đó, trong những năm gần đây các vấn đề ô nhiễm môi trường tại đô thị và nông thôn do các hoạt động công nghiệp, sản xuất, kinh doanh, rác thải sinh hoạt hoặc chất thải chăn nuôi, nông nghiệp dần dần được khắc phục, trên phạm vi toàn Tỉnh không xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hay sự cố môi trường nào.
2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu môi trường theo (Phụ lục 1)
2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2014 và sáu tháng đầu năm 2015 (Phụ lục 2)
Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2014 và sáu tháng đầu năm 2015 được thể hiện cụ thể ở Phụ lục 2. Kinh phí sự nghiệp môi trường cơ bản đã đáp ứng để giải quyết được một số nội dung công việc bảo vệ môi trường góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho chính quyền các cấp, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên như sau:
- Thu gom, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ một số mô hình bảo vệ môi trường;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường;
- Xây dựng các chương trình, dự án chuyên sâu phục vụ công tác quản lý môi trường.
Tuy nhiên, phần lớn kinh phí sự nghiệp môi trường của Tỉnh chủ yếu giành cho hoạt động thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải sinh hoạt, còn các hoạt động bảo vệ môi trường khác chưa đủ hoặc chưa có kinh phí cân đối hoạt động.
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ BVMT năm 2014 và năm 2015.
a. Thuận lợi:
- Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước bảo vệ môi trường được củng cố và tăng cường đã giúp cho công tác quản lý, kiểm soát môi trường chặt chẽ và đạt hiệu quả hơn;
- Được sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; sự chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, sự giám sát của HĐND Tỉnh về thực hiện nhiệm vụ Bảo vệ Môi trường trên địa bàn Tỉnh;
- Hợp tác nhiệt tình của các Sở, ban ngành đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện công tác Bảo vệ môi trường thông qua ký kết nghị quyết liên tịch, các chương trình phối hợp;
- Ý thức về bảo vệ môi trường của các cơ sở, doanh nghiệp và người dân ngày một nâng lên, thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường ngày càng phát triển sâu rộng.
b. Khó khăn:
- Cán bộ làm công tác quản lý môi trường dưới cơ sở còn thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực lại còn kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực, nên chức năng quản lý nhà nước về môi trường chưa được thực hiện đồng đều ở các cấp, đặc biệt là ở cấp huyện, xã. Nhiều địa phương còn chưa thực sự coi trọng công tác BVMT;
- Một số cơ sở chưa thực hiện nghiêm túc công tác xử lý chất thải theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết BVMT, Đề án BVMT đã được phê duyệt, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường;
- Tình hình quản lý chất thải nguy hại chưa được triển khai đồng bộ do địa phương thiếu đơn vị thu gom, xử lý;
- Do nguồn kinh phí Tỉnh có hạn, nhu cầu vốn để xử lý quá lớn, nên trong thời gian qua Tỉnh chi một phần kinh phí hạn hẹp dành cho các chương trình, dự án về BVMT cần thiết; đặc biệt là kinh phí để xây dựng mạng lưới thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt theo Quy hoạch đã được duyệt;
- Việc lập kế hoạch phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường vẫn còn hạn chế trong việc phối hợp giữa các Sở, ngành, các địa phương.
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2016
Trên cơ sở các kết quả đạt được, UBND Tỉnh Phú Yên xây dựng Kế hoạch BVMT năm 2016 với một số nội dung sau:
1.1. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương.
- Tiếp tục xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Ưu tiên về vốn để đối ứng thực hiện các nhiệm vụ xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Giải quyết dứt điểm các điểm gây bức xúc về ô nhiễm môi trường, hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn, đô thị, chất thải nguy hại ở các đô thị, khu công nghiệp.
1.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Xây dựng và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp;
- Xây dựng mô hình điểm và nhân rộng mô hình quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn góp phần bảo vệ môi trường ở địa phương;
- Triển khai thực hiện chương trình quan trắc môi trường theo quy hoạch mạng lưới đã được phê duyệt; xây dựng báo cáo chuyên đề về môi trường và tổng hợp số liệu về môi trường hàng năm;
- Xây dựng Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm cả kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và trong cam kết bảo vệ môi trường (Kế hoạch bảo vệ môi trường).
1.3. Quản lý chất thải
- Tiếp tục thực hiện công tác điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT, tiếp tục ban hành danh mục và giải pháp xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Tỉnh thuộc thẩm quyền theo quy định tại Quyết định số 04/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Triển khai thực hiện Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Tổ chức triển khai, nhân rộng mô hình thu gom chất thải rắn vùng nông thôn của Tỉnh;
- Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường quy mô cấp Tỉnh, huyện và xã hoặc các mô hình thí điểm của địa phương; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp hợp vệ sinh; hỗ trợ các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải;
- Tái chế, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
1.4. Bảo vệ đa dạng sinh học
- Nâng cao năng lực quản lý và thực thi Luật đa dạng sinh học các cấp, các ngành trên địa bàn;
- Quản lý, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học rừng trên địa bàn tỉnh trong khuôn khổ các đề án, nhiệm vụ ưu tiên theo Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định 188/QĐ-UBND, ngày 24/01/2013;
- Phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng đến môi trường,
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học; triển khai quyết liệt việc kiểm tra, phát hiện, xử lý hành vi buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Tăng cường kiểm tra, ngăn chặn nạn phá rừng làm nương rẫy gây suy thoái môi trường; tổ chức trồng rừng, phục hồi hệ sinh thái rừng đối với các dự án thủy điện.
1.5. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về BVMT
- Tiếp tục quán triệt Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” với mục tiêu đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên về cơ bản chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;
- Tăng cường năng lực quản lý cho cơ quan chuyên môn và cán bộ bảo vệ môi trường các cấp;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường như đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường;
- Xây dựng, đưa vào hoạt động và thống nhất quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường, về đa dạng sinh học và an toàn sinh học;
- Hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp;
- Xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi trường, mô hình tự quản tiên tiến ở địa phương;
- Thống kê các chỉ tiêu kế hoạch tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
- Bảo đảm hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 và Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Phú Yên đến năm 2020 theo Quyết định số 2372/QĐ-UBND ngày 31/12/2013;
- Hỗ trợ thực hiện các dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở địa phương;
- Thể chế hóa các cơ chế, chính sách về khuyến khích xã hội hóa, thu hút nguồn lực cho bảo vệ môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác BVMT, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh;
- Tăng thời lượng, nội dung các chương trình về BVMT trên sóng truyền hình, phát thanh các cấp trong Tỉnh;
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trường học; tăng thời lượng giảng dạy chính khóa, các hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường cho từng cấp học;
- Xây dựng Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ BVMT trong danh mục Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Tỉnh;
- Xây dựng đề án tăng cường biên chế và năng lực cho đội ngũ làm công tác BVMT.
1.6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (Các mục ưu tiên được thể hiện chi tiết tại Phụ lục 3,4).
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này;
- Hướng dẫn, theo dõi việc triển khai các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này của các Sở, ban, ngành;
- Là đầu mối tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch để kiến nghị, đề xuất UBND Tỉnh giải quyết.
2. Sở Tài chính
Tham mưu UBND Tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường trên cơ sở các nhiệm vụ được đề ra tại Kế hoạch này để đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ trong hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường.
3. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch này, tổng hợp các nhiệm vụ được phân công (kèm theo dự toán kinh phí) vào Kế hoạch và dự toán ngân sách 2016 của đơn vị;
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh trước 30/11/2016.
Trên cơ sở tình hình, thực hiện nhiệm vụ BVMT năm 2014, 6 tháng đầu năm 2015 và Kế hoạch BVMT của tỉnh Phú Yên năm 2016, UBND tỉnh Phú Yên đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo, đào tạo để nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ BVMT;
- Các nguồn tài trợ nước ngoài đầu tư cho các địa phương để đầu tư công trình xử lý môi trường, nâng cao trình độ, năng lực trong lĩnh vực BVMT.
- Các nguồn tài trợ nước ngoài hỗ trợ giúp tỉnh Phú Yên xử lý các điểm nóng về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng các hệ thống xử lý chất thải rắn, nước thải, rác thải y tế cho các Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, bệnh viện chuyên khoa tuyến Tỉnh; hệ thống xử lý chất thải nguy hại;
- Hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường; hỗ trợ về thiết bị cho công tác quan trắc môi trường, công nghệ xử lý môi trường.
Trên đây là Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ VÀ DỰ KIẾN THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Phú Yên)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2014 | Ước thực hiện 2015 | Kế hoạch năm 2016 | Ghi chú |
1 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 38 | 39 | 39 | Sở NN&PTNT |
2 | Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở nông thôn | % | 99 | 99,5 | 100 | Sở NN&PTNT |
3 | Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở đô thị | % | 90 | 92 | 99 | Sở Xây dựng |
4 | Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 100 | 100 | 100 | BQL Khu kinh tế |
5 | Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý | cơ sở | 2 | 1 | 1 |
|
6 | Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 82 | 85 | 85 | Sở Xây dựng |
7 | Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý | % | >97 | 100 | 100 | Sở Y tế |
8 | Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn quy định | % | 11 | 11 | 11 | HTXLNT đô thị TP. Tuy Hòa đã xây dựng xong, đang vận động đấu nối để thu gom xử lý, các đô thị còn lại chưa có kinh phí thực hiện |
9 | Kinh phí chi sự nghiệp môi trường | Đồng | 34.152.305.000 | 34.671.542.000 | 41.065.892.000 |
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2014 VÀ NĂM 2015
(Kèm theo Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Phú Yên)
TT | Tên nhiệm vụ/ dự án | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí (Đồng) | Kinh phí năm 2014 (Đồng) | Kinh phí ước thực hiện năm 2015 (Đồng) | Đơn vị thực hiện, lưu giữ sản phẩm | Tiến độ giải ngân của năm 2015 (%) | Các kết quả chính đã đạt được |
I | Quan trắc môi trường |
| 592.000.000 | 300.000.000 | 292.000.000 |
|
|
|
1.1 | Quan trắc môi trường (nước mặt, nước dưới đất, nước biển ven bờ, vi tảo vùng ven biển, không khí, đất). | 2014, 2015 | 592.000.000 | 300.000.000 | 292.000.000 | Sở TN&MT | 30% | - Số liệu về các chỉ tiêu hóa lý cơ bản, sinh học nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, theo dõi có hệ thống về diễn biến chất lượng môi trường. - Năm 2014 đã hoàn thành, năm 2015 thực hiện được 30% |
II | Tăng cường năng lực quan trắc môi trường |
| 115.000.000 | 115.000.000 | - |
|
|
|
2.1 | Hiệu chuẩn thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; Xử lý chất thải nguy hại trong phòng thí nghiệm và mua một số dụng cụ, thiết bị. | 2014 | 115.000.000 | 115.000.000 |
| Sở TN&MT |
|
|
III. | Các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao |
| 4.642.494.305 | 1.208.357.000 | 1.884.542.000 |
|
|
|
3.1 | Đề án “Quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020”. | 2014-2015 | 410.000.000 | 310.000.000 | 100.000.000 | Sở TN&MT | 100% | Báo cáo số liệu CTR và các giải pháp quản lý. |
3.2 | Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm lưu trữ hồ sơ, chia sẻ thông tin quản lý môi trường tỉnh Phú Yên. | 2014-2015 | 474.000.000 | 220.000.000 | 254.000.000 | Sở TN&MT | 100% | Phần mềm hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chất lượng môi trường. |
3.3 | Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên. | 2015 | 390.542.000 |
| 390.542.000 | Sở TN&MT | 80% | Đang hoàn thành các thủ tục nghiệm thu |
3.4 | Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Phú Yên (Giai đoạn 1: Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học về rừng). | 2014-2015 | 1.700.000.000 | 301.000.000 | 400.000.000 | Sở TN&MT | 70% | Đang triển khai thực hiện, Tổng kinh phí toàn bộ dự án là 1,7 tỷ đồng |
3.5 | Khảo sát ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu đối với 02 kho thuốc BVTV tại xã Hòa Kiến, Tp. Tuy Hòa và xã Xuân Thọ 1, TX. Sông Cầu. | 2014, 2015 | 328.357.000 | 178.357.000 | 150.000.000 | Sở TN&MT | 100% |
|
3.6 | Xử lý Xyanua | 2014 | 29.000.000 | 29.000.000 |
| Sở TN&MT | 100% |
|
3.7 | Xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015. | 2015, 2016 | 410.595.305 |
| 90.000.000 | Sở TN&MT | 70% | Đang triển khai thực hiện, trong đó tổng kinh phí toàn bộ nhiệm vụ là 410tr |
3.8 | Xây dựng Kế hoạch Bảo vệ Tài nguyên & Môi trường các nguồn nước giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 thích ứng với Biến đổi khí hậu. | 2015 | 900.000.000 | 170.000.000 | 500.000.000 | Sở TN&MT | 100% |
|
IV | Nhiệm vụ thường xuyên |
| 65.023.948.000 | 32.528.948.000 | 32.495.000.000 |
|
|
|
4.1 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho 9 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. | 2014, 2015 | 63.520.000.000 | 31.760.000.000 | 31.760.000.000 | Các huyện/TX/TP |
|
|
4.2 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho Công an Tỉnh. | 2014, 2015 | 800.000.000 | 400.000.000 | 400.000.000 | CA Tỉnh |
|
|
4.3 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên. | 2014, 2015 | 400.000.000 | 200.000.000 | 200.000.000 | BQL KKT |
|
|
4.4 | Phối hợp thực hiện nội dung các chương trình, nghị quyết liên tịch với các Hội, Đoàn thể, Sở ngành. | 2014, 2015 | 128.948.000 | 48.948.000 | 80.000.000 | Sở TNMT |
|
|
4.5 | Tổ chức các chương trình môi trường Quốc gia như kỷ niệm ngày 02/02; 5/6; 19/9, Phát động, khen thưởng các cá nhân và tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác BVMT; Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật mới về môi trường. | 2014, 2015 | 70.000.000 | 50.000.000 | 20.000.000 | Sở TN&MT |
|
|
4.6 | Kiểm tra hậu ĐTM, kiểm tra định kỳ về công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên. | 2014, 2015 | 105.000.000 | 70.000.000 | 35.000.000 | Sở TN&MT |
|
|
Tổng cộng | 70.373.442.305 | 34.152.305.000 | 34.671.542.000 |
|
|
|
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Phú Yên)
TT | Tên nhiệm vụ/dự án | Mục tiêu | Nội dung thực hiện | Dự kiến sản phẩm | Cơ quan chủ trì thực hiện | Thời gian | Tổng kinh phí (Đồng) | Kinh phí năm 2016 (Đồng) |
I. | Quan trắc môi trường | 400.000.000 | 400.000.000 | |||||
1.1 | Quan trắc môi trường (nước mặt, nước dưới đất, nước biển ven bờ, vi tảo vùng ven biển, không khí, đất). | Theo dõi, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường của tỉnh. | Quan trắc môi trường đất, nước mặt, nước dưới đất, nước biển ven bờ không khí. | Số liệu đo đạc, phân tích các thông số MT và đánh giá diễn biến chất lượng môi trường. | Sở TN&MT | 2016 | 400.000.000 | 400.000.000 |
II | Hoạt động của Quỹ Bảo vệ Môi trường | 5.000.000.000 | 500.000.000 | |||||
2.1 | Cấp kinh phí ban đầu cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên hoạt động |
|
|
| Quỹ BVMT tỉnh Phú Yên | 2016 | 5.000.000.000 | 500.000.000 |
III | Tăng cường năng lực quan trắc môi trường | 430.000.000 | 430.000.000 | |||||
3.1 | Đầu tư hoàn thiện, bổ sung máy móc thiết bị, dụng cụ, vật dụng phòng thí nghiệm. | Nâng cao năng lực quang trắc, phân tích thí nghiệm theo nhu cầu quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và các nhu cầu về phát triển kinh tế, xã hội, hiện đại hóa trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá về BVMT. |
|
| Sở TN&MT | 2016 | 400.000.000 | 400.000.000 |
3.2 | Hiệu chuẩn thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; Xử lý chất thải nguy hại trong phòng thí nghiệm. | Giúp đảm bảo giảm thiểu độ lệch của thiết bị. |
| Giấy chứng nhận | Sở TN&MT | 2016 | 30.000.000 | 30.000.000 |
IV. | Các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao | 6.058.000.000 | 3.829.000.000 | |||||
4.1 | Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Phú Yên (Giai đoạn 1: Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học về rừng). | Quản lý thông tin đa dạng sinh học bằng công cụ tin học. | Thu thập, cập nhật dữ liệu; số hóa dữ liệu; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu. | Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học | Sở TN&MT | 2015-2016 | 1.700.000.000 | 1.000.000.000 |
4.2 | Xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 -2015 | Đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh qua 5 năm từ 2011-2015. | Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu có liên quan về điều kiện phát triển kinh tế xã hội, chất lượng môi trường; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường. | Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Phú Yên 2011-2015 | Sở TN&MT | 2015-2016 | 410.000.000 | 321.000.000 |
4.3 | Đánh giá khả năng chịu tải và phân vùng xả thải lưu vực sông Kỳ Lộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên. | Kết quả nhiệm vụ sẽ cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho tỉnh Phú Yên thực hiện có hiệu quả cho công tác kiểm soát, quản lý và bảo vệ môi trường nước mặt Sông Kỳ Lộ, đảm bảo nhu cầu sử dụng nước bền vững. | Đánh giá đầy đủ và định lượng về hiện trạng chất lượng nước làm cơ sở cho việc phân vùng chất lượng nước mặt sông Kỳ Lộ tỉnh Phú Yên; Xác định và đánh giá đầy đủ, thực tế về các nguồn thải chính từ các hoạt động CN, TTCN chăn nuôi, sinh hoạt thải vào sông Kỳ Lộ; Đề xuất các giải pháp quản lý; Xác định và đánh giá đầy đủ, thực tế về các nguồn thải chính từ các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi, sinh hoạt thải vào sông Kỳ Lộ. |
| Sở TN&MT | 2016 | 600.000.000 | 600.000.000 |
4.4 | Xây dựng và nhân rộng mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt | Bảo vệ môi trường cho các khu dân cư, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, phục vụ PTBV. | Khảo sát để đưa vào áp dụng nhân rộng các mô hình thu gom rác cho phù hợp | Dự kiến 3 mô hình | Sở TN&MT | 2016 | 360.000.000 | 360.000.000 |
4.5 | Điều tra bổ sung về hiện trạng phát sinh, quản lý CTNH và xây dựng quy chế quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Phú Yên |
|
|
| Sở TN&MT | 2016 | 150.000.000 | 150.000.000 |
4.6 | Hỗ trợ xử lý kênh rạch bị ô nhiễm | Khắc phục ô nhiễm môi trường | Khảo sát hiện trạng ô nhiễm, phân tích nguyên nhân, đề xuất biện pháp quản lý, xử lý ô nhiễm. |
| Sở TN&MT | 2016 - 2017 | 450.000.000 | 250.000.000 |
4.7 | Điều tra, đánh giá, đề xuất các khu bảo vệ, bảo tồn sinh thái, cảnh quan vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên |
|
|
| Sở TN&MT | 2016 - 2017 | 490.000.000 | 200.000.000 |
4.8 | Điều tra, đánh giá hiện trạng nhiễm asenic trong nguồn nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên và đề xuất giải pháp giảm thiểu tác hại. | Đánh giá được thực trạng nhiễm asenic trong nguồn nước dưới đất, khoanh vùng theo các mức nhiễm asenic, đề xuất giải pháp | Khảo sát, điều tra, lấy mẫu phân tích |
| Sở TN&MT |
| 998.000.000 | 498.000.000 |
4.9 | Xây dựng Kế hoạch Bảo vệ Tài nguyên & Môi trường các nguồn nước giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030 thích ứng với Biến đổi khí hậu | Nhằm xây dựng đưa ra Kế hoạch bảo vệ Tài nguyên & Môi trường các nguồn nước giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030 thích ứng với Biến đổi khí hậu | Khảo sát, điều tra, lấy mẫu phân tích |
| Sở TN&MT | 2016 - 2017 | 900.000.000 | 450.000.000 |
V | Nhiệm vụ thường xuyên | 35.906.892.000 | 35.906.892.000 | |||||
5.1 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho 9 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh |
|
|
| UBND các huyện/TX/TP | 2016 | 34.109.092.000 | 34.109.092.000 |
5.2 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho Công an Tỉnh |
|
|
| Công an Tỉnh | 2016 | 300.000.000 | 300.000.000 |
5.3 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho BQL Khu kinh tế Nam Phú Yên. |
|
|
| BQL KKT PY | 2016 | 100.000.000 | 100.000.000 |
5.4 | Sở Công thương | - Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại một cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên (dự kiến Công ty TNHH Bá Hải - sản xuất thủy sản). - Tổ chức các hoạt động hưởng ứng giờ trái đất năm 2016 |
|
| Sở Công thương | 2016 | 174.460.000 | 174.460.000 |
5.5 | Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Phú Yên. | Nghiên cứu, đưa ra những giải pháp phòng ngừa, sự cố hóa chất trên địa bàn Tỉnh. |
|
| Sở Công thương | 2016 | 350.000.000 | 350.000.000 |
5.6 | Tổng hợp chương trình phối hợp BVMT các Hội, Đoàn thể (Liên minh HTX, Liên hiệp các hội KHKT, Hội nông dân, Sở VH-TT-DL, Tỉnh đoàn, Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường). |
|
|
| Sở TN&MT | 2016 | 353.340.000 | 353.340.000 |
5.7 | Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường, phát triển bền vững, Biến đổi khí hậu, khen thưởng; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, dự hội nghị, hội thảo về BVMT | Nâng cao năng lực quản lý môi trường | - Tổ chức các chương trình truyền thông; - Tổ chức, dự hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên môn; phổ biến kiến thức | Chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức BVMT được trang bị đầy đủ. | Sở TN&MT | 2016 | 200.000.000 | 200.000.000 |
5.8 | Hoạt động nghiệp vụ thanh kiểm tra việc thực hiện PL về bảo vệ môi trường (định kỳ và đột xuất theo kiến nghị, công tác hậu kiểm, thẩm định kế hoạt BVMT quy mô cấp Sở; Đề án BVMT…) | Đảm bảo việc thực thi pháp luật về BVMT | Tổ chức thanh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo Kiến nghị | Kiểm soát ô nhiễm MT tại địa phương, kiểm tra xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp BVMT, kiểm tra, thẩm định kế hoạch BVMT | Sở TN&MT | 2016 | 200.000.000 | 200.000.000 |
5.9 | Đi học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác quản lý môi trường và các mô hình xử lý môi trường hiệu quả. | Nâng cao năng lực quản lý và bảo vệ môi trường. | - Đi học tập kinh nghiệm về các công nghệ xử lý chất thải; các mô hình quản lý và bảo vệ môi trường hiệu quả, phù hợp để triển khai áp dụng. | Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý môi trường; hỗ trợ, nâng cao năng lực quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường tại địa phương. | Sở TN&MT | 2016 | 30.000.000 | 30.000.000 |
5.10 | Kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường của 9 huyện thị xã, thành phố. | Nhằm kiểm tra, hướng dẫn các phòng TNMT thực hiện đúng, đầy đủ theo Luật BVMT 2014. |
|
| Sở TN&MT | 2016 | 20.000.000 | 20.000.000 |
5.11 | Giải quyết các sự cố môi trường. |
|
|
| Sở TN&MT | 2016 | 70.000.000 | 70.000.000 |
TỔNG CỘNG | 47.794.892.000 | 41.065.892.000 |
NỘI DUNG CHI THEO KẾ HOẠCH ĐỀ XUẤT CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Phú Yên)
STT | Tên thực tế | Nội dung chi theo kế hoạch | Kinh phí (Đồng) |
I | Tổng hợp các huyện | 34.109.092.000 | |
1.1 | Thành phố Tuy Hòa | - Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường; Thanh kiểm tra công tác BVMT tại các cơ sở SXKD (lấy mẫu nước thải, khí thải); - Tăng cường năng lực quản lý môi trường: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVMT, Tổ chức phổ biến, quán triệt luật BVMT; - Quản lý chất thải, vệ sinh môi trường; - Hỗ trợ thu gom, vận chuyển, phân loại, xử lý chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. | 15.000.000.000 |
1.2 | Huyện Phú Hòa | - Chi các hoạt động liên quan đến BVMT, tuyên truyền các ngày lễ, kỉ niệm về môi trường; - Kinh phí xây dựng điểm trung chuyển, xử lý rác thải; - Kinh phí mua thiết bị, dụng cụ thu gom rác; - Kinh phí xử lý các điểm ô nhiễm môi trường. | 2.200.000.000 |
1.3 | Huyện Tây Hòa | - Xây dựng, sửa chữa các cụm pano tuyên truyền môi trường; - Chi công tác tuyên truyền và tổ chức các hoạt động hưởng ứng những ngày lễ môi trường trong năm; - Chi cho việc kiểm tra môi trường định kỳ hàng năm; - Chi sửa chữa các cụm, bảng pano môi trường bị hư hỏng; - Chi hỗ trợ UBND các xã, HTX trong việc thu gom rác, xử lý rác thải và xử lý rác trong mùa mưa lũ và tổng vệ sinh đường làng ngõ xóm; - Phân bổ kinh phí cho 11 xã thực hiện công tác quản lý NN về BVMT; - Xử lý ô nhiễm môi trường: không khí, nước mặt, nước ngầm và các điểm phát dịch; - Công tác thu gom, vận chuyển xử lý rác thải; - Chi tiền mua xe ép rác; - Công tác khác về bảo vệ môi trường. | 2.300.000.000 |
1.4 | Huyện Sông Hinh | - Hỗ trợ các đoàn thể; - Phân bổ kinh phí cho 11 xã, thị trấn; - Tuyên truyền phổ biến pháp luật về MT; - Thanh kiểm tra việc thực hiện pháp luật BVMT; - Thẩm định hồ sơ cam kết BVMT; - Hỗ trợ thu gom rác thải; - Hỗ trợ xử lý ô nhiễm MT và giải quyết sự cố MT. | 2.100.000.000 |
1.5 | Huyện Sơn Hòa | - Phối hợp tuyên truyền pháp luật BVMT nhân ngày MT trong năm; - Phòng ngừa ứng phó sự cố MT, mua trang thiết bị phục vụ xử lý MT; - Thẩm định cam kết BVMT, kiểm tra thực hiện pháp luật BVMT các cơ sở SXKD (50tr); - Hỗ trợ đào hố xử lý rác thải và thu gom xử lý rác thải thu gom xử lý rác tại các xã, TT (1.000tr); - Hỗ trợ kinh phí thực hiện công tác BVMT cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện (300tr); - Chi các hoạt động khác liên quan đến công tác BVMT (350tr). | 2.100.000.000 |
1.6 | Huyện Đông Hòa | - Công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường: + Kiểm tra thực địa và tổ chức thẩm định các dự án góp ý kế hoạch BVMT + Khuyến khích và hướng dẫn các doanh nghiệp thiết lập hệ thống tự quan trắc, giám sát về môi trường để theo dõi và cung cấp thông tin về chất thải và mức độ ô nhiễm do hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thanh kiểm tra công tác BVMT tại các cơ sở sản xuất kinh doanh (lấy mẫu khí, nước thải) - Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm bức xúc ở địa phương; - Chi hỗ trợ cho UBND các xã, thị trấn và các hợp tác xã trong việc thu gom và xử lý rác trong mùa mưa lũ và tổng vệ sinh đường làng ngõ xóm; - Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; - Chi mua xe thu gom rác và thùng rác công cộng; - Tăng cường năng lực quản lý môi trường (củng cố tăng cường năng lực quản lý môi trường huyện, cấp xã và tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường cho cán bộ cấp xã; Phân bố kinh phí cho 10 xã, thị trấn thực hiện công tác BVMT tại địa phương); - Tổ chức các hoạt động ngày lễ về môi trường. | 2.500.000.000 |
1.7 | Huyện Tuy An | - Hỗ trợ hoạt động Thu gom rác tại địa phương; - Truyền thông, xây dựng các công cụ truyền thông và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường; - Chi trả lương cho nhân viên hợp đồng làm công tác quản lý môi trường; - Các hoạt động môi trường khác (Bảo vệ đa dạng sinh học: Phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật gây biến đổi gen ảnh hưởng xấu đến môi trường; Quản lý chất thải: Điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường). | 2.123.092.000 |
1.8 | TX Sông Cầu | - Hỗ trợ hoạt động của Đội Quản lý TTXD & VSMT đô thị: Thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, chôn lấp chất thải; Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng; - Dự trù kinh phí hoạt động thường xuyên, trong đó: + Nạo vét khơi thông dòng chảy cống Lục Khẩu; + Phòng ngừa ứng phó sự cố; + Kiểm tra các cơ sở SXKD; + Tổ chức các ngày kỷ niệm về môi trường; | 3.500.000.000 |
1.9 | Huyện Đồng Xuân | - Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho 11 xã thị trấn trong huyện; - Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho đội quản lý đô thị huyện; - Hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng; - Chi cho công tác tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm về môi trường; - Chi nâng cấp, sửa chữa các hố chôn ấp rác thải sinh hoạt; - Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT; - Hỗ trợ hoạt động BVMT của các ban, ngành, đoàn thể; - Tập huấn chuyên môn các văn bản pháp luật về BVMT; - Chi giải thưởng khen thưởng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường; - Thực hiện phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường ở địa phương; - Hỗ trợ xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; - Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ BVMT. | 2.286.000.000 |
II | Các sở ngành QLNN | 6.956.800.000 | |
2.1 | Quỹ BVMT tỉnh Phú Yên | Hỗ trợ ban đầu cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên hoạt động | 500.000.000 |
2.2 | Công An Tỉnh | - Công tác nghiệp vụ cơ bản: Điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình VBPL về môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu và XĐ CSDL, XD lĩnh vực, địa bàn trọng điểm, cơ sở sản xuất nhạy cảm để phục vụ công tác đấu tranh PCTP về MT (150tr); - Tuyên truyền bổ biến giáo dục pháp luật về BVMT cho tổ chức cá nhân (125tr); - Tuyên truyền bổ biến giáo dục pháp luật về BVMT cho CBCS (22tr); - Hiệu chuẩn, bảo dưỡng thiết bị: (35tr); - Mua sắm thiết bị; (275tr); - Thu và kiểm định mẫu môi trường (15tr); - Đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh (260tr); - Hướng dẫn không phát sinh chất thải nguy hại ra ngoài tại công an, các đơn vị địa phương (75Tr). | 300.000.000 |
2.3 | BQL khu kinh tế | - Xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc môi trường các KCN và KKT Nam Phú Yên; Xây dựng báo cáo chuyên đề về môi trường và tổng hợp số liệu về môi trường hằng năm; - Thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT trong KCN, bao gồm cả kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt và trong kế hoạch BVMT; - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi trường đến tất cả các doanh nghiệp trong KKT Nam Phú Yên và các KCN; - Tăng cường năng lực cho bộ phận quản lý môi trường và các đơn vị trực thuộc của BQL KKT. | 100.000.000 |
2.4 | Sở Công thương | - Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại một cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên (dự kiến Công ty TNHH Bá Hải - sản xuất thủy sản); - Tổ chức các hoạt động hưởng ứng giờ trái đất năm 2016. | 174.460.000 |
2.5 | Sở Công thương | Nghiên cứu, đưa ra những giải pháp phòng ngừa, sự cố hóa chất trên địa bàn Tỉnh. | 350.000.000 |
2.6 | Sở TN&MT | - Xây dựng và hỗ trợ mô hình thu gom rác thải nông thôn; - Tuyên truyền, tập huấn văn bản pháp luật, tặng giải thưởng môi trường, xây dựng mô hình bảo vệ môi trường; - Thanh kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, xử lý sự cố môi trường, công tác hậu thẩm; - Kiểm tra, hướng dẫn công tác BVMT và việc sử dụng kinh phí sự nghiệp MT tại các huyện, thị xã và thành phố; - Các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ. - Hỗ trợ các Hội đoàn thể (353tr) | 5.532.340.000 |
|
| Các Hội đoàn thể | 353.340.000 |
2.6.1 | Sở VH, TT&DL | - Tổ chức tập huấn bảo vệ môi trường cho các đơn vị kinh doanh du lịch và lớp tập huấn bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư tại Làng rau Ngọc Lãng, Tp Tuy Hòa. | 32.000.000 |
2.6.2 | BCH Đoàn tỉnh Phú Yên | - Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức BVMT cho các đoàn viên, thanh niên. | 67.500.000 |
2.6.3 | Hội nông dân tỉnh Phú Yên | -Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức kiến thức về bảo vệ môi trường (31,6tr); - Xây dựng 01 mô hình điểm về thu gom rác thải nông thôn (68,4tr). | 100.000.000 |
2.6.4 | Liên minh HTX Tỉnh | -Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức kiến thức về bảo vệ môi trường (31,6tr); - Xây dựng 01 mô hình điểm về thu gom rác thải nông thôn (68,4tr). | 108.500.000 |
2.6.5 | Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Phú Yên | - Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, người dân tuân thủ pháp luật nhà nước về bảo vệ môi trường; - Xây dựng chuyên trang, chuyên mục “Bảo vệ môi trường” trên Tạp chí trí thức về trang Web của Liên hiệp Hội; - Vận động xã hội hóa trong công tác BVMT, xây dựng phong trào toàn dân và bảo vệ môi trường. | 45.340.000 |
|
|
|
|
- 1Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2017 về Huy động nguồn lực của cộng đồng, tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ của tổ chức quốc tế trong bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2017-2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2017 kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đăng kiểm), đăng ký cho phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 về bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2018
- 1Nghị định 04/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 2Quyết định 16/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường Quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 79/2007/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- 4Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 6Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT bổ sung Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật đa dạng sinh học 2008
- 10Quyết định 2149/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 38/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 58/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho đối tượng thuộc khu vực công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 04/2012/TT-BTNMT quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nghiêm trọng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Quyết định 04/2013/QĐ-TTg về thẩm quyền quyết định danh mục và biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 16Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 18Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 19Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- 21Quyết định 184/QĐ-TTg năm 2014 giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016 cho dự án dở dang đã có trong danh mục vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và Dự án Luồng cho tàu biển tải trọng lớn vào sông Hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 24Luật bảo vệ môi trường 2014
- 25Thông tư 43/2014/TT-BTNMT quy định về đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 26Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 27Quyết định 2237/QĐ-UBND năm 2014 về Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
- 28Công văn 990/BTNMT-KTTVBĐKH năm 2014 về hướng dẫn cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 29Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2017 về Huy động nguồn lực của cộng đồng, tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ của tổ chức quốc tế trong bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2017-2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 30Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2017 kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đăng kiểm), đăng ký cho phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 31Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 về bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2018
Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2015 về bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2016
- Số hiệu: 123/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Lê Văn Trúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định