- 1Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 160/NQ-CP năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 11 tháng 4 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 83-KH/TU ngày 30/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2025 định hướng đến năm 2030 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định công tác giảm nghèo là trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; hỗ trợ, tạo điều kiện để người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có cơ hội vươn lên thoát nghèo; cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước và xã hội, khơi dậy ý thức và tinh thần vượt khó, tự giác của bản thân người nghèo, hộ nghèo tích cực lao động, sản xuất để xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
- Thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; xây dựng các cơ chế chính sách cụ thể, phù hợp; thực hiện phân cấp, phân công rõ trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi ngành, địa phương nhằm tăng cường vai trò của các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn tạo điều kiện giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng đồng, người dân trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
- Các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội cụ thể hóa Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng các chương trình, đề án, kế hoạch giải pháp chi tiết và triển khai thực hiện hiệu quả đạt mục tiêu Kế hoạch đề ra.
- Việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ hộ nghèo đảm bảo mức sống tối thiểu, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế gắn với thực hiện tốt an sinh xã hội đảm bảo bền vững, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Từ năm 2023 tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo Trung ương) bình quân hàng năm giảm 0,1% so với năm 2022.
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình được đảm bảo nguồn vốn cho vay khi đủ điều kiện vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình và các chính sách giảm nghèo.
- Tăng tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình theo các chiều: việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
Chiều thiếu hụt về việc làm: Phấn đấu 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, được ưu tiên giới thiệu việc làm để có việc làm ổn định bền vững.
Chiều thiếu hụt về y tế: 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 16 tuổi.
Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo: 100% học sinh là con hộ nghèo, hộ cận nghèo được đi học đúng độ tuổi và được miễn, giảm một phần học phí; 100% các trường được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia.
Chiều thiếu hụt về nhà ở: 100% hộ nghèo được đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: 100% hộ nghèo được sử dụng nước sinh hoạt sạch, hợp vệ sinh và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
Chiều thiếu hụt về thông tin: 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận thông tin qua các phương tiện thông tin truyền thông, thông tin đại chúng (tivi, điện thoại di động, cố định, loa đài truyền thanh...).
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Triển khai các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
1.1. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng:
Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình, ưu tiên hỗ trợ hộ có thành viên là đối tượng bảo trợ xã hội.
Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác; xây dựng nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo do người khuyết tật, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; đảm bảo theo quy định của pháp luật.
1.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
1.2.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng: Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa bàn tỉnh, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
Phát triển sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác.
Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
1.2.2. Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ nghèo nghèo, hộ cận nghèo.
Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường từ 5 đến dưới 16 tuổi.
1.3. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
1.3.1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh.
Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
1.3.2. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng:
Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề đối với lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh khi tham gia xuất khẩu lao động; hỗ trợ ưu đãi vay vốn đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.3.3. Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng:
Người lao động, ưu tiên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
Các Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc.
Hỗ trợ giao dịch việc làm.
Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.
Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
1.4. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã/phường quản lý và đang cư trú trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc sửa chữa nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24m2 và đảm bảo tiêu chuẩn “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên, đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc.
1.5. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
1.5.1. Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin.
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở.
Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư.
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; các cá nhân tổ chức có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông.
Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
1.5.2. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng: Người nghèo, người dân trên địa bàn tỉnh; các tổ chức cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững.
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
1.6. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
1.6.1. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình giảm nghèo
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; đảm bảo thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, xóm, khu phố, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thỏa, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
1.6.2. Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu: Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá.
Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất theo khung kết quả của Chương trình gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo.
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
Triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp (nếu có).
2. Thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
2.1. Chính sách ưu đãi tín dụng
- Rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để xác định số hộ đáp ứng điều kiện, có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả theo quy định.
- Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách để mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập; hoặc giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch và nhu cầu học tập.
- Gắn việc thực hiện các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư chuyển giao khoa học kỹ thuật, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề… của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương… với tín dụng chính sách xã hội để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2. Hỗ trợ về y tế
- Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo; người thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Đầu tư cơ sở vật chất các trạm y tế; đào tạo đội ngũ y, bác sỹ về làm việc ở tuyến cơ sở. Thực hiện lồng ghép đầu tư nâng cấp trạm y tế với thực hiện chuẩn quốc gia về y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế.
2.3. Hỗ trợ về giáo dục
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo quy định của nhà nước. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong giáo dục, các cấp cùng với các hội đoàn thể vận động, tạo điều kiện cho con hộ nghèo, hộ cận nghèo đến trường.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường để kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia.
2.4. Hỗ trợ tiền điện
Thực hiện đầy đủ chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo quy định của nhà nước.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách nhà nước phân bổ hằng năm từ nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (ngân sách địa phương đối ứng); lồng ghép các chương trình, đề án, dự án liên quan để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành.
- Đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các sở, ban, ngành và địa phương có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thống nhất chỉ đạo công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch giảm nghèo bền vững với các nội dung:
- Phối hợp với các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình, ưu tiên hỗ trợ hộ có thành viên là đối tượng bảo trợ xã hội.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp, hỗ trợ việc làm bền vững; hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, xóm, khu phố, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
- Hằng năm rà soát, lập danh sách và quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo. Chỉ đạo hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nghèo bền vững.
- Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội thoát nghèo.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất theo khung kết quả của Chương trình gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, để tăng thu nhập cho hộ nghèo; xây dựng các mô hình chuyển giao khoa học, kỹ thuật, mô hình sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa; mô hình liên kết phát triển sản xuất, bảo quản chế biến tiêu thụ sản phẩm; nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả; tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo đối với nội dung hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, ngành.
- Phối hợp tham mưu, đề xuất chỉ tiêu, triển khai thực hiện các chính sách, chương trình nhằm tăng cường tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh, trong đó ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt về nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lồng ghép nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với Kế hoạch giảm nghèo của tỉnh. Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách dự án liên quan đến đối tượng nghèo theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
- Chủ trì hướng dẫn việc tổ chức dạy nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế
- Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách về hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo, hộ thuộc gia đình làm nông lâm ngư nghiệp có mức sống trung bình. Đẩy mạnh công tác truyền thông về kế hoạch hóa gia đình cho các hộ nghèo; tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng để đảm bảo mọi người dân, nhất là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận với dịch vụ y tế với hiệu quả cao nhất; thực hiện công tác quản lý và phát huy hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh người nghèo; phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo đối với nội dung hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, ngành.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy thực hiện dinh dưỡng hợp lý; xây dựng giải pháp giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, nhất là nhóm trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Thực hiện lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo. Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách dự án liên quan đến đối tượng nghèo theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài địa phương và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chương trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chương trình, các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả về công tác giảm nghèo bằng nhiều hình thức phong phú và sinh động; tiếp tục thực hiện Đề án hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện nội dung giảm nghèo thông tin của Chương trình.
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo. Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách dự án liên quan đến đối tượng nghèo theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên khuyết tật theo quy định. Phối hợp với các địa phương, cơ sở rà soát các chỉ tiêu về giáo dục, triển khai thực hiện kịp thời và đầy đủ các chính sách hỗ trợ giáo dục cho trẻ em mẫu giáo, học sinh phổ thông, đảm bảo trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi theo quy định.
- Thực hiện lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo. Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách dự án liên quan đến đối tượng nghèo theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị có liên quan xây dựng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ về pháp lý cho người nghèo. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về chính sách giảm nghèo, giúp người dân tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về pháp lý trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ban chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh hướng dẫn, triển khai hoạt động của thiết chế văn hóa, thể thao các cấp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao ở cơ sở cho người dân, ưu tiên hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; lồng ghép các chương trình phát triển văn hóa, thể thao với kế hoạch giảm nghèo.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu phân bổ nguồn lực đầu tư phát triển (nếu có) cho công tác giảm nghèo; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn vốn cấp.
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia của ngành, địa phương gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch giảm nghèo bền vững vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tổng hợp chỉ tiêu giảm nghèo trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hằng năm, giai đoạn.
10. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để đảm bảo thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách dự án liên quan đến đối tượng nghèo theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
11. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, Chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn đơn giản hóa các quy trình, thủ tục cho vay nhưng vẫn đảm bảo đúng quy trình; triển khai có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - khách hàng; kịp thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để phấn đấu tiếp tục giảm lãi suất cho vay.
- Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bắc Ninh tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách theo quy định, trong đó ưu tiên nguồn vốn cho các chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ nghèo về nhà ở, cho vay xuất khẩu lao động, nước sạch và vệ sinh môi trường, giải quyết việc làm, cho vay học sinh sinh viên.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
Chủ trì, xây dựng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ về tín dụng ưu đãi bằng nguồn vốn Trung ương và ngân sách địa phương để hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình.
Thực hiện cho vay vốn các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động theo đúng quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội; thực hiện chính sách tín dụng cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh; chính sách tín dụng ưu đãi (về nhà ở, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường; học sinh, sinh viên) có đóng góp trực tiếp cho giảm thiếu hụt các chiều dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 -2025; thường xuyên giám sát việc sử dụng vốn vay, chống thất thoát, phát sinh nợ xấu, đảm bảo vốn vay sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
13. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
Tham gia tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tích cực thực hiện các mục tiêu, kế hoạch giảm nghèo; lồng ghép các chương trình mục tiêu của đơn vị mình với mục tiêu giảm nghèo nhằm tạo sức mạnh tổng hợp cho công tác giảm nghèo.
Tuyên truyền vận động các tầng lớp Nhân dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hưởng ứng tham gia phong trào “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bỏ lại phía sau”, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”; nâng cao chất lượng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” ủng hộ quỹ “Vì người nghèo” và chương trình an sinh xã hội để huy động nguồn lực cho công tác giảm nghèo; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất theo khung kết quả của Chương trình.
14. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh, xây dựng kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với các cấp, các ngành lồng ghép kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với kế hoạch giảm nghèo; tổ chức huy động nguồn lực từ các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp... thực hiện giảm nghèo;
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; ưu tiên các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; tổ chức huy động nguồn lực từ các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp... cho chương trình giảm nghèo; triển khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo giai đoạn và hằng năm của địa phương phù hợp với đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp giảm nghèo vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đảm bảo hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm và giai đoạn của Kế hoạch đề ra.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ đối với hộ nghèo, cận nghèo, đảm bảo đúng đối tượng. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành của tỉnh để triển khai, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo.
- Chỉ đạo, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các hội, đoàn thể quản lý hiệu quả nguồn vốn vay sản xuất kinh doanh dịch vụ, tổ chức hướng dẫn phát triển kinh tế.
- Triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó ưu tiên người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; vận động các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tiếp nhận người nghèo vào làm việc.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội phân công giúp đỡ, hỗ trợ từng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; tuyên truyền, vận động các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn, hộ có kinh tế khá ở địa phương nhận đỡ đầu, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát, xác định hộ nghèo đảm bảo chính xác, kịp thời, công khai, tránh bệnh thành tích; xác định, nắm chắc nguyên nhân nghèo để có giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ phù hợp, có hiệu quả; đồng thời cập nhật thông tin hộ nghèo vào phần mềm quản lý, hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu về hộ nghèo.
Tổ chức tổng kết, sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm; xây dựng các mô hình, loại hình sản xuất có hiệu quả, điển hình làm kinh tế giỏi để tuyên truyền nhân rộng tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo áp dụng tăng thu nhập vươn lên thoát nghèo.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ gửi báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tâp trung xây dựng triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 77/KH-UBND về kiểm tra, giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Nghị quyết 56/2023/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi thực hiện Dự án Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Kế hoạch 1161/KH-UBND năm 2023 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 160/NQ-CP năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 77/KH-UBND về kiểm tra, giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Nghị quyết 56/2023/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi thực hiện Dự án Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Kế hoạch 1161/KH-UBND năm 2023 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2025 định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 121/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định