- 1Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 51/2020/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2022 về "Chương trình phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022-2030”
- 4Quyết định 2538/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022-2030
- 5Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2023 tăng cường công tác quản lý, kiểm soát giết mổ động vật bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 18/2023/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật thú y 2015
- 3Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật Chăn nuôi 2018
- 6Quyết định 172/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 24/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1632/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 434/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Quyết định 1814/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/KH-UBND | Bình Định, ngày 19 tháng 01 năm 2024 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2023
I. Tình hình dịch bệnh động vật
1. Tình hình dịch bệnh động vật trên cạn
Theo báo cáo của Cục Thú y trong năm 2023, tình hình các loại dịch bệnh: Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), Dại, Viêm da nổi cục (VDNC), Lở mồm long móng (LMLM) gia súc, Cúm gia cầm đã xảy ra (theo thứ tự) tại 46-31-15-14-11 tỉnh, thành trong cả nước. Tình hình dịch bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp; nguy cơ các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm tiếp tục xảy ra là rất cao.
Tại Bình Định, được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, sự chủ động trong công tác tham mưu và phối hợp các địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh động vật của Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương, tổ chức tốt các đợt tiêm phòng vaccine phòng bệnh gia súc, gia cầm và tăng cường giám sát, cảnh báo dịch bệnh; nhờ đó, tình hình dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh tiếp tục được kiểm soát. Các loại dịch bệnh nguy hiểm như Cúm gia cầm, LMLM gia súc, VDNC trâu, bò, DTLCP tiếp tục duy trì khống chế, không xảy ra dịch bệnh trong năm 2023.
2. Tình hình dịch bệnh thủy sản
Tổng diện tích ao nuôi tôm bị bệnh là 1,9 ha; trong đó bệnh Đốm trắng (WSSD) 1,2 ha xảy ra tại huyện Tuy Phước, bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) 0,7 ha xảy ra tại huyện Phù Mỹ. Tình hình dịch bệnh thủy sản tiếp tục được khống chế.
Nguyên nhân: Do tại vùng có ổ dịch cũ (huyện Tuy Phước, huyện Phù Mỹ) người nuôi không thực hiện nghiêm ngặt quy trình khử trùng nước trước khi thả làm cho mầm bệnh lây lan từ môi trường bên ngoài vào ao nuôi.
II. Một số tồn tại và nguyên nhân
1. Một số tồn tại
- Mầm bệnh của một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi vẫn còn tồn tại trong môi trường, đây là nguy cơ tiềm ẩn dễ phát sinh dịch bệnh.
- Công tác tiêm phòng vaccine Cúm gia cầm còn gặp khó khăn trên đối tượng gia cầm chăn nuôi nhỏ lẻ. Kết quả tiêm phòng vaccine VDNC trâu, bò đạt tỷ lệ chưa cao. Công tác tiêm phòng vacine Dại cho đàn chó, mèo nuôi, chưa được các địa phương tích cực chỉ đạo tổ chức triển khai.
- Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác kiểm soát giết mổ động vật tại các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ ở các địa phương chưa xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung chưa được chính quyền quan tâm, chỉ đạo kiên quyết.
2. Nguyên nhân
- Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, quản lý chăn nuôi ở một số địa phương chưa thực sự quyết liệt.
- Lực lượng thú y cấp huyện, cấp cơ sở còn thiếu và yếu (Nguyên nhân: Một số Phòng Nông nghiệp và PTNT không có công chức chuyên ngành chăn nuôi thú y); công tác báo cáo dịch bệnh trên đàn vật nuôi ở một số địa phương chưa được kịp thời.
- Ý thức chấp hành các quy định phòng, chống dịch bệnh động vật của một bộ phận người chăn còn hạn chế; chủ quan vì dịch bệnh không xảy ra nên thiếu chấp hành tiêm phòng vaccine cho đàn vật nuôi và phối hợp cơ quan thú y, chính quyền địa phương trong khai báo dịch bệnh.
KẾ HOẠCH CHỦ ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2024
- Luật Thú y năm 2015;
- Luật Chăn nuôi năm 2018;
- Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”;
- Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025”;
- Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025”;
- Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch phòng chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030”;
- Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030”;
- Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030”;
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT; Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016; Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 Quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản; Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật;
- Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người;
1. Mục đích
- Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật nguy hiểm; phương châm lấy phòng bệnh là chính, thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ dịch bệnh đến tận cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm, bao vây khống chế, xử lý kịp thời không để các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên diện rộng; đảm bảo sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; sẵn sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư, hóa chất để chủ động xử lý khi phát sinh các dịch bệnh.
- Tạo điều kiện để người chăn nuôi an tâm đầu tư phát triển ổn định, tạo ra vùng nguyên liệu cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Phát triển chăn nuôi, quản lý giết mổ theo quy hoạch, đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và từng bước giảm chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ; đồng thời nâng cao chất lượng con giống, duy trì, bảo tồn và phát triển các giống bản địa trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo quy định của Luật Thú y, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; thực hiện phát triển chăn nuôi, quản lý giết mổ theo quy hoạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân chủ động tích cực tham gia phòng, chống dịch bệnh và kiểm soát chăn nuôi, môi trường nuôi trồng thủy sản, giết mổ an toàn.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư; quản lý chăn nuôi, giết mổ và giám sát dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, giết mổ, đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao và đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng, giết mổ và phòng, chống dịch bệnh động vật; kiên quyết ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
- Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật quy định về chăn nuôi, thú y; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng chống dịch bệnh động vật; thông tin kịp thời chính xác về tình hình, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực hiện biện pháp phòng, chống dịch.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền sâu rộng về công tác tiêm phòng vaccine, phòng chống các loại dịch bệnh động vật nguy hiểm, các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh từ động vật sang người, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, thủy sản; các chế độ chính sách trong lĩnh vực giết mổ, xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống thú y về giám sát, xác minh dịch bệnh, triển khai kế hoạch phòng chống dịch; chú trọng nhân viên thú y cấp xã.
2. Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, tổ chức chống dịch
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp xử lý ổ dịch khi mới phát sinh, không để lây lan ra diện rộng như tiêm phòng bao vây, khử trùng, tiêu độc khu vực có dịch, kiểm soát vận chuyển động vật cảm nhiễm và các sản phẩm của chúng ra, vào ổ dịch, xử lý động vật mẫn cảm trong ổ dịch...
- Điều tra nguồn gốc phát sinh đối với các ổ dịch nhằm dự báo chiều hướng phát triển, lây lan để chủ động khoanh vùng khống chế.
- Khi nghi ngờ có ổ dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản phải thực hiện lấy mẫu gửi cơ quan xét nghiệm có thẩm quyền để xác định nguyên nhân gây bệnh, sự biến chủng, độc lực và tính chất khác của mầm bệnh giúp dự tính, dự báo và xử lý ổ dịch có hiệu quả.
3. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
- Thực hiện vệ sinh khử trùng, tiêu độc theo quy định tại Phụ lục 8 (hướng dẫn chung về vệ sinh, khử trùng tiêu độc) Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng tại các ổ dịch cũ, các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ, sơ chế, vận chuyển, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh (dự kiến 3 đợt/năm). Ngoài ra, bổ sung các đợt vệ sinh tiêu độc khi có dịch bệnh nguy hiểm; hưởng ứng phát động Tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Đối với các hộ nuôi trồng thủy sản, thực hiện 2 đợt/năm vào trước mỗi vụ thả nuôi chính.
- Tuyên truyền, vận động người chăn nuôi, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh môi trường, tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi, ao nuôi, cơ sở giết mổ, khu vực buôn bán gia súc, gia cầm.
4. Quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả theo đúng quy định của Luật Thú y, Quyết định số 51/2020/QĐ-UBND ngày 03/8/2020 của UBND tỉnh về việc quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025; Văn bản số 721/UBND-KT ngày 16/02/2023 về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát giết mổ động vật bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 4420/UBND-KT ngày 30/6/2023 về việc tăng cường công tác quản lý kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ động vật, bảo đảm vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy, tạo điều kiện, hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, quản lý chặt chẽ các hộ, điểm giết mổ nhỏ lẻ, không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường; đưa các điểm, hộ giết mổ nhỏ lẻ vào giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh. Tăng cường hiệu quả hoạt động của các trạm, chốt kiểm dịch động vật. Xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật chưa qua kiểm dịch thú y, không rõ nguồn gốc, nhập lậu vào địa bàn tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động hành nghề thú y tư nhân, đảm bảo việc hành nghề đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm quy định về hành nghề thú y làm lây lan dịch bệnh hoặc hành nghề trái phép.
- Thực hiện công tác quản lý giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo quy định của pháp luật. Rà soát, thống kê, cập nhật danh sách và quản lý các cơ sở chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
6. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích các cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh hướng tới xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật; tạo vùng nguyên liệu an toàn, phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; chú trọng xây dựng vùng an toàn bệnh Dại tại thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn, huyện Tuy Phước; vùng chăn nuôi lợn, gà an toàn dịch bệnh tại các huyện Hoài Ân, Tuy Phước, Phù Cát và thị xã An Nhơn.
7. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y
- Phối hợp, tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y thuộc thẩm quyền.
- Thành lập các đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch bệnh, quản lý chăn nuôi, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền.
- Tổ chức kiểm tra và đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Công tác phòng, chống dịch bệnh động vật đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
8.1. Đối với bệnh LMLM trâu bò
a) Tổ chức tiêm phòng vaccine LMLM cho đàn trâu, bò toàn tỉnh.
- Thời gian: Tổ chức 02 đợt tiêm phòng đại trà cho đàn trâu, bò.
+ Đợt 1: Tổ chức từ ngày 30/3/2024 đến ngày 30/4/2024.
+ Đợt 2: Tổ chức từ ngày 30/9/2024 đến ngày 30/10/2024.
b) Loại vaccine, đối tượng và phạm vi tiêm phòng:
- Loại vaccine, đối tượng tiêm phòng, liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vaccine theo hướng dẫn của Cục Thú y và nhà sản xuất.
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng đàn trâu, bò diện tiêm, đảm bảo đạt tỷ lệ từ 80% trở lên.
8.2. Đối với bệnh Cúm gia cầm
a) Tổ chức tiêm phòng vaccine Cúm gia cầm cho đàn gà, vịt, chim cút trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thời gian: Tổ chức 02 đợt tiêm phòng đại trà, khép kín cho đàn vật nuôi.
+ Đợt 1: Tổ chức từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/6/2024.
+ Đợt 2: Tổ chức từ ngày 01/7/2024 đến ngày 31/12/2024.
b) Loại vaccine, đối tượng và phạm vi tiêm phòng:
- Loại vaccine, đối tượng tiêm phòng, liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vaccine theo hướng dẫn của Cục Thú y và nhà sản xuất.
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng đàn gia cầm thuộc diện tiêm phòng, trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng từ 80% trở lên. Duy trì tiêm phòng bổ sung cho gia cầm nuôi mới, tái đàn, đảm bảo đủ liều, đủ mũi theo quy định.
8.3. Đối với bệnh Tụ huyết trùng
a) Thời gian tiêm phòng:
- Tổ chức 01 đợt tiêm phòng đại trà cho đàn trâu, bò thuộc 03 huyện miền Núi (An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh).
- Thời gian: Từ ngày 15/9/2024 đến 05/10/2024.
- Tùy theo tình hình thực tế, các địa phượng bố trí thời gian phù hợp.
b) Loại vaccine, đối tượng và phạm vi tiêm phòng:
- Loại vaccine, đối tượng tiêm phòng, liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vaccine theo hướng dẫn của Cục Thú y và nhà sản xuất.
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng đàn trâu, bò thuộc diện tiêm phòng, phấn đấu tỷ lệ tiêm phòng đạt 80% tổng đàn diện tiêm trở lên.
8.4. Đối với bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò
a) Thời gian tiêm phòng:
Tổ chức tiêm 01 đợt đại trà, từ ngày 10/5/2024 đến ngày 10/6/2024 cho đối tượng trâu, bò thuộc diện tiêm. Đồng thời, duy trì tiêm phòng bổ sung khép kín (từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024) cho số bê, nghé mới sinh đến kỳ tiêm phòng và số trâu, bò chưa được tiêm phòng hoặc hết thời gian miễn dịch; đảm bảo tiêm 01 lần/con/năm.
b) Loại vaccine, đối tượng và phạm vi tiêm phòng:
- Loại vaccine, đối tượng tiêm phòng, liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vaccine theo hướng dẫn của Cục Thú y và nhà sản xuất.
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng đàn trâu, bò thuộc diện tiêm phòng, phấn đấu tỷ lệ tiêm phòng phấn đấu đạt 80% diện tiêm trở lên.
8.5. Đối với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
a) Triển khai tiêm phòng vaccine
- Hướng dẫn hộ, cơ sở chăn nuôi lợn có nhu cầu tiêm phòng vaccine DTLCP phải chấp hành đăng ký với cơ quan chuyên môn trên địa bàn để tổ chức tiêm phòng, giám sát theo quy định.
- Hộ, cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo an toàn sinh học; không được tự ý mua vaccine DTLCP để tiêm phòng khi chưa đăng ký và chưa có sự kiểm tra, giám sát của cơ quan thú y cấp huyện và nhân viên thú y cấp xã.
b) Chăn nuôi lợn an toàn sinh học
- Thực hiện kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo quy định chăn nuôi, khoảng cách an toàn trang trại chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi; Thông tư số 23/2019/TT-NNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, tiêu độc sát trùng; đầu tư, nâng cấp chuồng trại, công nghệ chăn nuôi, bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
c) Tổ chức nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Chính quyền cơ sở và các cơ quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
8.6. Đối với bệnh Dại chó, mèo
a) Quản lý chó nuôi
- Chủ vật nuôi phải đăng ký việc nuôi chó với Trưởng cấp thôn hoặc UBND cấp xã; cam kết xích, nhốt hoặc nuôi giữ chó trong khuôn viên của gia đình; chấp hành tiêm vaccine phòng bệnh Dại; nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
- UBND xã, phường, thị trấn phải lập sổ quản lý chó nuôi; lập bản cam kết quy định nuôi chó với chủ vật nuôi và định kỳ kiểm tra cập nhật thông tin về tình hình đàn chó, tỷ lệ tiêm phòng vaccine Dại và xử lý các trường hợp vi phạm quy định nuôi chó.
- Đối với chó thả rông ở nơi công cộng, nơi đông dân cư, khu đô thị thì UBND xã, phường, thị trấn quy định việc bắt giữ; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về địa điểm tạm giữ chó bị bắt để chủ vật nuôi đến nhận; áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ vật nuôi; tiêu hủy chó trong trường hợp sau 48 giờ, kể từ khi có thông báo mà không có người nhận.
b) Tiêm phòng vaccine Dại cho đàn chó, mèo
- Đối tượng tiêm phòng bắt buộc: Chó, mèo.
- Thời gian tiêm phòng: Tổ chức triển khai chiến dịch tiêm phòng đợt chính cho đàn chó, mèo từ 25/02/2024 - 15/3/2024. Đồng thời, hàng tháng tiếp tục triển khai tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh đến kỳ tiêm phòng hoặc chó, mèo nuôi đã hết thời gian miễn dịch bảo hộ.
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng đàn chó, mèo thuộc diện tiêm phòng, đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng ít nhất 70% tổng đàn.
c) Điều tra, xác minh và xử lý dịch bệnh trên đàn chó, mèo
- Giám sát lâm sàng chủ yếu nhằm phát hiện sớm ca bệnh Dại ở động vật thông qua cộng đồng, chủ vật nuôi, trưởng cấp thôn và nhân viên thú y, y tế cơ sở. Khi phát hiện chó, mèo vô cớ cắn, cào người hoặc tấn công động vật khác thì phải cách ly và báo cáo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y gần nhất tiến hành lấy mẫu xác định nguyên nhân gây bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao để thực hiện giám sát chủ động nhằm đánh giá lưu hành vi rút Dại; thực hiện lấy mẫu xét nghiệm đối với chó có dấu hiệu mắc bệnh Dại; tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ thú y để nâng cao kỹ năng điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở động vật.
- Điều tra, xử lý khẩn cấp ổ dịch Dại động vật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh ban hành “Chương trình phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022 - 2030”.
8.7. Đối với các bệnh truyền nhiễm khác
Người chăn nuôi chủ động tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine phòng bệnh cho đàn vật nuôi, đảm bảo đủ liều, đủ mũi như: Vaccine Tụ huyết trùng trâu, bò; các bệnh đỏ của lợn; Dịch tả vịt; Newcastle, Gumboro gà…
8.8. Giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng
a) Giám sát dịch bệnh
- Củng cố hệ thống giám sát, khai báo và thông tin dịch bệnh gia súc, gia cầm ở các cấp, đảm bảo giám sát dịch bệnh tới tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi. Công khai các địa chỉ tiếp nhận thông tin khai báo dịch bệnh ở cấp xã, cấp huyện để người dân biết, chủ động cung cấp thông tin; tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động xuất, nhập động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Giám sát chủ động: Chủ động thu thập mẫu giám sát để cảnh báo sớm lưu hành mầm bệnh (Cúm gia cầm, LMLM gia súc, DTLCP, Dại…). Chú trọng gửi mẫu phân tích chuyên sâu để phát hiện sự biến chủng của mầm bệnh, giúp định hướng sử dụng vaccine cho phù hợp, hiệu quả.
- Giám sát bị động: Tổ chức thu thập mẫu xét nghiệm kiểm tra mầm bệnh đối với đàn gia súc, gia cầm nghi mắc bệnh để xác định dịch bệnh. Đồng thời, điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh để có giải pháp phòng, chống dịch phù hợp.
b) Giám sát sau tiêm phòng: Thu thập mẫu giám sát sau tiêm phòng để đánh giá hiệu quả bảo hộ của vaccine đã tiêm phòng, xác định nguyên nhân và đề ra giải pháp phòng, chống dịch hiệu quả.
8.9. Đối với dịch bệnh Thủy sản
a) Đối với bệnh đốm trắng trên tôm và một số dịch bệnh nguy hiểm khác trên thủy sản nuôi
- Chủ động trong công tác phòng bệnh, giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát tại cơ sở nuôi, vùng nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh trên động vật thủy sản nuôi và tồn dư kháng sinh trong sản phẩm động vật thủy sản.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý ao nuôi theo quy chuẩn; tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch, áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo quy định; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
b) Giám sát chủ động và bị động
- Giám sát chủ động định kỳ, phát hiện bệnh sớm ở thủy sản nuôi là biện pháp hiệu quả nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh; hoạt động giám sát định kỳ nhằm phát hiện, khuyến cáo, hướng dẫn cán bộ địa phương chủ động triển khai kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch, hạn chế thiệt hại xảy ra. Định kỳ kiểm tra 04 lần/tháng/5 huyện, thị xã, thành phố có nuôi trồng thủy sản.
- Giám sát bị động: Khi tiếp nhận được thông tin từ địa phương hoặc người nuôi, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành kiểm tra thu thập mẫu các ao nuôi báo bệnh nhằm phát hiện dịch bệnh kịp thời, hướng dẫn biện pháp xử lý phù hợp, hạn chế lây lan dịch bệnh.
c) Thu thập mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm định kỳ, đột xuất
- Thu thập mẫu thủy sản định kỳ cần căn cứ vào diện tích, hình thức nuôi của mỗi địa phương và cần lấy số lượng mẫu đại diện cho cả vùng nuôi để phát hiện bệnh sớm và có biện pháp phòng, chống dịch.
- Thu thập mẫu đột xuất: Nhằm phát hiện và ngăn chặn dịch bệnh kịp thời hiệu quả, dự kiến lấy mẫu đột xuất tại 04 huyện trọng điểm thường xảy ra dịch bệnh: Huyện Phù Mỹ, huyện Phù Cát, huyện Tuy Phước và thị xã Hoài Nhơn.
d) Tổ chức phòng, chống dịch: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản và Quyết định số 2538/QĐ- UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022-2030.
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Phụ lục 03, Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản.
b) Khi có dịch xảy ra phải báo cáo về Chi cục Chăn nuôi và Thú y trước 16 giờ hàng ngày, địa chỉ: 01 Phạm Ngũ Lão, Quy Nhơn, Bình Định; địa chỉ Email: phongty@snnptnt.binhdinh.gov.vn, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo.
IV. Kinh phí và cơ chế tài chính
1. Cơ chế tài chính:
a) Đối với kinh phí mua vaccine và chi trả tiền công tiêm phòng:
- Kinh phí mua vaccine Cúm gia cầm, Tụ huyết trùng trâu, bò:
+ Vaccine Cúm gia cầm: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí mua vaccine tiêm phòng trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Vaccine Tụ huyết trùng trâu bò: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí mua vaccine tiêm phòng cho 03 huyện miền núi (An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh).
- Kinh phí mua vaccine Lở mồm long móng và Viêm da nổi cục1 trâu bò:
+ Đối với 03 huyện miền núi (An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh): Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí mua vaccine;
+ Đối với huyện Hoài Ân: Ngân sách của tỉnh đảm bảo 75% kinh phí mua vaccine và Ngân sách huyện đảm bảo 25% kinh phí còn lại;
+ Đối với các huyện, thị xã còn lại: Ngân sách tỉnh đảm bảo 50% kinh phí mua vaccine và 50% kinh phí còn lại do ngân sách các huyện, thị xã đảm bảo.
+ Đối với thành phố Quy Nhơn: Ngân sách thành phố đảm bảo 100% kinh phí mua vaccine;
- Kinh phí tiền công tiêm phòng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí cho 03 huyện miền núi (An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh).
- Kinh phí hao hụt vaccine khi thực hiện tiêm phòng:
+ Đối với công tác tiêm vaccine phòng bệnh Lở mồm long móng ở trâu, bò: Đợt I/2024 là ngân sách cấp huyện đảm bảo 100% kinh phí hao hụt vaccine trong tổ chức tiêm phòng (trừ 03 huyện miền núi: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí hao hụt vaccine), riêng huyện Hoài Ân đảm bảo 50% kinh phí hao hụt vaccine trong tổ chức tiêm phòng. Đợt II/2024 là ngân sách tỉnh đảm bảo 100% kinh phí hao hụt vaccine trong tổ chức tiêm phòng. Đối với thành phố Quy Nhơn: Ngân sách thành phố đảm bảo 100% kinh phí hao hụt vaccine trong tổ chức tiêm phòng cả 2 đợt trong năm 2024.
+ Đối với công tác tiêm vaccine phòng bệnh Cúm gia cầm, Viêm da nổi cục trâu, bò, Tụ huyết trùng trâu bò: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kính phí hao hụt vaccine tiêm phòng trong năm.
b) Đối với kinh phí thực hiện phòng, chống dịch (động vật trên cạn, thủy sản); kinh phí giám sát tiêm phòng và đánh giá bảo hộ vaccine sau tiêm phòng; kinh phí kiểm tra công tác kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật: Ngân sách tỉnh đảm bảo 100% kinh phí thực hiện.
c) Đối với chế độ hỗ trợ rủi ro trong tiêm phòng cho người chăn nuôi: Thực hiện theo Văn bản số 1163/UBND-KTN ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh.
2. Về nguồn kinh phí thực hiện:
- Đối với các nội dung do ngân sách tỉnh đảm bảo theo cơ chế tại Khoản 1, Mục IV Kế hoạch này: Sử dụng từ nguồn ngân sách tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT trong dự toán ngân sách năm 2024.
- Đối với các nội dung do ngân sách cấp huyện đảm bảo theo cơ chế tại Khoản 1, mục IV Kế hoạch này: Sử dụng từ nguồn ngân sách cấp huyện trong dự toán ngân sách nhà nước được giao trong năm 2024.
- Nguồn vốn từ các chủ hộ chăn nuôi chi trả tiền công tiêm phòng (trừ 03 huyện miền núi: An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh).
3. Phương thức đối ứng kinh phí mua vaccine Lở mồm long móng và Viêm da nổi cục tiêm phòng (Bao gồm kinh phí hao hụt vaccine khi thực hiện tiêm phòng) ở trâu, bò:
a) Phương thức đối ứng kinh phí mua vaccine Lở mồm long móng tiêm phòng ở trâu, bò:
- Đợt I/2024 là ngân sách cấp huyện thanh toán (trừ 03 huyện miền núi: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí mua vaccine), riêng huyện Hoài Ân thanh toán 50% kinh phí mua vaccine tiêm phòng đợt I/2024.
- Đợt II/2024 là ngân sách tỉnh thanh toán.
- Đối với thành phố Quy Nhơn: Ngân sách thành phố đảm bảo 100% kinh phí mua vaccine tiêm phòng cả 2 đợt trong năm 2024.
b) Phương thức đối ứng kinh phí mua vaccine Viêm da nổi cục tiêm phòng ở trâu, bò: Thực hiện thanh quyết toán cuối năm theo số lượng sử dụng thực tế, cơ chế đối ứng theo Văn bản số 114/UBND-KT ngày 05/01/2024 về việc chủ trương về cơ chế hỗ trợ vaccine và tiền công tiêm phòng vaccine phòng bệnh Viêm da nổi cục cho đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh từ năm 2024 trở đi (sau khi trừ hao hụt vaccine 3% do ngân sách tỉnh thanh toán).
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Chủ động phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định, các hội, đoàn thể tăng cường thông tin tuyên truyền về sự nguy hiểm của bệnh Cúm gia cầm, LMLM gia súc, DTLCP, VDNC trâu, bò, Dại chó mèo.... vận động người chăn nuôi phát hiện và báo cáo kịp thời cho thú y, chính quyền cơ sở về dịch bệnh; tự giác thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, tiêm phòng vaccine LMLM, VDNC, Dịch tả lợn; vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.
b) Tham mưu UBND tỉnh xem xét, bổ sung, kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống dịch bệnh động vật (nếu có sự thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo); phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên để chỉ đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ và phụ trách địa bàn, kiểm tra, đôn đốc công tác tổ chức tiêm phòng và phòng, chống dịch bệnh động vật.
c) Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch tiêm phòng vaccine phòng bệnh động vật năm 2024; đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại vaccine cho các địa phương phục vụ công tác tiêm phòng. Tiếp tục duy trì hoạt động các Tổ cơ động chống dịch của ngành, đảm bảo sẵn sàng ứng phó kịp thời khi dịch xảy ra.
d) Phát động các đợt ra quân vệ sinh tiêu độc sát trùng môi trường chăn nuôi phòng chống dịch bệnh động vật để các địa phương chủ động tổ chức thực hiện. Đồng thời, rà soát nhu cầu hóa chất sát trùng, báo cáo đề xuất UBND tỉnh cấp kinh phí mua, đảm bảo đủ để cung ứng kịp thời cho các địa phương, phục vụ công tác tiêu độc khử trùng cộng đồng nhằm ngăn ngừa xâm nhập, phát tán mầm bệnh. Chủ động kiểm tra, giám sát hoạt động này tại các địa phương.
đ) Tăng cường công tác quản lý chăn nuôi, tái đàn, giám sát dịch bệnh, tiêm phòng và giám sát sau tiêm phòng. Đôn đốc các địa phương xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm; phát triển tái đàn, chăn nuôi an toàn sinh học và hình thành chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Đồng thời, đôn đốc các địa phương tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung theo Quyết định số 51/2020/QĐ-UBND ngày 03/8/2020 của UBND tỉnh; góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm soát dịch bệnh.
e) Phối hợp Sở Tài chính xây dựng nhu cầu kinh phí, đảm bảo đủ, kịp thời, phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.
g) Phối hợp Sở Y tế trong hoạt động hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ: Y tế - Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh truyền lây từ động vật sang người.
h) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Phân công lãnh đạo, kỹ thuật đứng chân địa bàn để hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tổ chức tái đàn, chăn nuôi an toàn sinh học, xử lý dịch bệnh, tiêm phòng và phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương.
- Phối hợp lực lượng Cảnh sát giao thông, tăng cường kiểm tra hoạt động phúc kiểm tại Trạm Kiểm dịch động vật tạm thời đầu mối giao thông. Kiểm soát chặt chẽ các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và thực hiện phun thuốc tiêu độc sát trùng. Trường hợp phát hiện gia súc, gia cầm bệnh, nghi mắc bệnh, chết... tiến hành lấy mẫu xét nghiệm và xử lý theo quy định. Tăng cường công tác kiểm dịch động vật vận chuyển tại gốc và kiểm tra hoạt động mua bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật tại các cơ sở giết mổ, các chợ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động liên lạc các địa phương, nắm bắt kịp thời thông tin tình hình dịch bệnh, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo. Chuẩn bị lực lượng và đề xuất dự phòng các loại dụng cụ, vật tư chống dịch; sẵn sàng ứng phó kịp thời khi dịch xảy ra. Đồng thời, đề xuất giải pháp quản lý, kiểm soát hoạt động của lực lượng thú y hành nghề tư nhân, dẫn tinh viên, các cơ sở sản xuất chăn nuôi, gắn với trách nhiệm, phát huy hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương có liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí thực hiện phù hợp, kịp thời, đảm bảo thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.
3. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông và Công an các địa phương phối hợp lực lượng thú y trong công tác kiểm dịch động vật tại các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông, kiểm tra hoạt động vận chuyển, mua bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, môi trường chăn nuôi và hỗ trợ xử lý các trường hợp vi phạm.
4. Sở Công Thương: Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường đối với mặt hàng trứng, thịt tươi để có giải pháp bình ổn, bảo đảm lưu thông, tránh gây biến động bất ổn thị trường trong tỉnh.
5. Sở Y tế: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thuộc liên quan phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố trong công tác tuyên truyền, giám sát dịch tễ, phát hiện và xử lý ổ dịch, phát huy hiệu quả quy chế phối hợp theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Y tế.
6. Cục Quản lý thị trường: Phối hợp các cơ quan liên quan, tăng cường các biện pháp kiểm soát lưu thông, mua bán động vật, sản phẩm động vật; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Quán triệt nội dung của Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2024 và các kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cụ thể từng loại dịch bệnh động vật, giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện. Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật cấp huyện, cấp xã; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên đứng chân địa bàn để kiểm tra, đôn đốc, giám sát công tác tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật thuộc địa bàn phụ trách.
b) Chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí đủ nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2024. Tổ chức tốt các đợt tiêm phòng vaccine trong năm. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả tiêm phòng và công tác tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật thuộc địa bàn. Chủ động sẵn sàng tổ chức chống dịch và tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh, nghi mắc bệnh khi xảy ra dịch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người chăn nuôi thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học; chấp hành quy định tái đàn, tiêm phòng và hợp tác với thú y cơ sở, chính quyền địa phương trong phát hiện, báo cáo kịp thời dịch bệnh. Tuyệt đối không được giấu dịch, tự điều trị, làm lây lan dịch bệnh.
d) Thành lập Đoàn công tác liên ngành, kiểm tra hoạt động vận chuyển, mua bán, giết mổ, xuất nhập gia súc, gia cầm thuộc địa bàn, phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
đ) Tổ chức quản lý tốt công tác kiểm soát giết mổ động vật thuộc địa bàn. Tập trung các giải pháp, xúc tiến đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định 51/2020/QĐ-UBND ngày 8/12/2020.
e) Tổ chức triển khai các giải pháp tái đàn, phát triển chăn nuôi thuộc địa bàn. Tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, chăn nuôi an toàn sinh học và hình thành các Tổ hợp tác, Hợp tác xã chăn nuôi để tham gia chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, giúp ổn định sản phẩm đầu ra.
g) Chỉ đạo tổ chức triển khai công tác kê khai chăn nuôi, tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định. Đồng thời, tăng cường quản lý, kiểm soát hoạt động của đội ngũ dẫn tinh viên, thú y hành nghề tư nhân, các cơ sở chăn nuôi, gắn với trách nhiệm tham gia công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
h) Tăng cường công tác chủ động giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm nhất là tại các ổ dịch cũ, khu vực có nguy cơ cao để phát hiện sớm, cảnh báo và xử lý nhanh khi dịch bệnh mới phát hiện; xử lý nghiêm các trường hợp giấu dịch, chậm báo cáo dịch dẫn đến dịch bệnh lây lan rộng. Định kỳ hàng quý, phát động đợt ra quân vệ sinh và tiêu độc sát trùng môi trường phòng chống dịch bệnh do virus corona ở người và dịch bệnh động vật thuộc địa bàn. Vận động người chăn nuôi tích cực duy trì công tác này.
i) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn: Giao trách nhiệm cho nhân viên thú y cấp xã và Trưởng cấp thôn theo dõi, giám sát dịch bệnh và quản lý chăn nuôi. Phát hiện và báo cáo nhanh dịch bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Tổng hợp số liệu đàn bò, lợn, gia cầm, chó, mèo nuôi định kỳ theo quy định và tổ chức quản lý. Phối hợp Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp triển khai tiêm phòng vaccine Dại cho đàn chó, mèo nuôi thuộc địa bàn theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể chỉ đạo các cấp trực thuộc chủ động phối hợp chính quyền địa phương tăng cường vận động, tuyên truyền hội viên nhận thức đúng về an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, chấp hành tiêm phòng và thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học; sử dụng sản phẩm động vật có nguồn gốc, không bị dịch bệnh; góp phần bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng và phát triển chăn nuôi bền vững.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để chỉ đạo kịp thời./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 Văn bản số 114/UBND-KT ngày 05/01/2024 của UBND tỉnh về chủ trương về cơ chế hỗ trợ vaccine và tiền công tiêm phòng vaccine phòng bệnh Viêm da nổi cục cho đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh từ năm 2024 trở đi.
- 1Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2023 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 2Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2023 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024
- 3Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2023 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2024
- 4Quyết định 3156/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024
- 1Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật thú y 2015
- 3Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật Chăn nuôi 2018
- 6Quyết định 172/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 24/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 51/2020/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 1632/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 434/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Quyết định 1814/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2022 về "Chương trình phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022-2030”
- 17Quyết định 2538/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022-2030
- 18Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 19Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2023 tăng cường công tác quản lý, kiểm soát giết mổ động vật bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2023 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 21Thông tư 18/2023/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 22Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2023 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024
- 23Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2023 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2024
- 24Quyết định 3156/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024
Kế hoạch 12/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 12/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định