Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 17 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030

Thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022-2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát được bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi; phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở động vật:

- Quản lý được 70% số hộ nuôi chó, mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và nâng lên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030;

- Tiêm vắc xin Dại cho 70% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và nâng lên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030;

- Có 100% các huyện, thành phố giám sát được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh;

- Xây dựng thành công ít nhất 20 cơ sở an toàn dịch bệnh Dại cấp xã, phường, thị trấn. Duy trì 100% các cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh Dại trong giai đoạn 2017 - 2021.

b) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở người:

- Có 100% các huyện, thành phố có điểm tiêm vắc xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người;

- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng, trường học;

- Có 100% số người tiêm vắc xin phòng bệnh Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia;

- Có 90% số người bị phơi nhiễm với bệnh Dại được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm;

- Đến năm 2025, giảm 50% số người bị tử vong vì bệnh Dại so với giai đoạn 2017 - 2021 và phấn đấu không còn người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Quản lý đàn chó, mèo

a) Quản lý chủ nuôi chó, mèo:

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt để đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm phòng vắc xin Dại.

b) Chính quyền các cấp:

- UBND cấp xã chỉ đạo trưởng thôn, trưởng khu dân cư trực tiếp tổ chức quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó, mèo; định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết đến cấp xã. Cập nhật số liệu nuôi tại địa phương trên Hệ thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo khi cấp trên triển khai;

- Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương để quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo;

- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo, không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.

2. Tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo

a) Yêu cầu chung về tiêm vắc xin Dại:

- Đối tượng và phạm vi tiêm phòng: toàn bộ đàn chó, mèo nuôi trong địa bàn cấp xã; chó, mèo đã tiêm vắc xin Dại được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo cổ).

- Thời điểm và tần suất: vào tháng 4-5 hằng năm tổ chức tiêm vắc xin Dại cho trên 70% đàn chó, mèo đã hết thời gian miễn dịch, mới nuôi, bảo đảm tối thiểu 01 lần/năm trong giai đoạn 2022 - 2025; tiêm vắc xin Dại cho trên 80% đàn chó, mèo thuộc diện tiêm trong giai đoạn 2026 - 2030; thường xuyên rà soát, tiêm bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh;

- Sử dụng vắc xin: theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin hoặc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Tổ chức tiêm vắc xin Dại:

- Hằng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí trình phê duyệt làm cơ sở bố trí kinh phí, tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo đồng loạt vào cùng một thời điểm; phối hợp Trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vắc xin phòng Dại;

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí các lực lượng thống kê đàn chó, mèo nuôi; tuyên truyền, vận động chủ nuôi chó, mèo chủ động kinh phí tiêm vắc xin Dại; phối hợp với cơ quan thú y để triển khai tiêm vắc xin Dại đảm bảo đạt yêu cầu, phối hợp tổ chức hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại, đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại khu vực đã tổ chức tiêm phòng;

- Nhân viên thú y cấp xã, những người có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh cho chó, mèo thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo, cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng và báo cáo số liệu tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan thú y, chính quyền địa phương theo quy định.

3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người

a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự phòng sau phơi nhiễm:

Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng.

b) Tổ chức điều trị dự phòng:

Mỗi huyện có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều trị dự phòng; đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được cấp phép sử dụng;

4. Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi trong phòng, chống bệnh Dại

a) Nội dung thông tin, tuyên truyền:

- Tuyên truyền về đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ trương, chính sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng an toàn bệnh Dại; xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại;

- Nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng, chống bệnh Dại ở người; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Không sử dụng thuốc đông y (thuốc Nam, thuốc Bắc) hoặc các loại thuốc khác không theo quy định của ngành y tế thay thế vắc xin để điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn;

- Nội dung, mục tiêu quan trọng thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030 là không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.

b) Phương thức thông tin, tuyên truyền:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Y tế, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn xây dựng chuyên mục phát sóng trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Lạng Sơn định kỳ và cao điểm tăng cường vào thời điểm trước mùa nắng nóng (mùa hè);

- Đưa các tin, bài trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; xây dựng chuyên mục trên website của ngành nông nghiệp và y tế;

- Xây dựng thông điệp truyền thông về phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật; xây dựng bài tuyên truyền phát trên hệ thống loa truyền thanh huyện, xã; truyền thông qua mạng xã hội;

- Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức chiến dịch tuyên truyền trên diện rộng vào thời gian tiêm phòng vắc - xin Dại cho đàn chó, mèo;

- Ngành Y tế phát động hưởng ứng Ngày thế giới phòng, chống bệnh Dại (ngày 28/9 hằng năm).

- Tuyên truyền vận động thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ y tế, thú y cơ sở.

c) Truyền thông học đường:

Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế xây dựng nội dung truyền thông học đường về bệnh Dại; chỉ đạo các trường học trên địa bàn tỉnh thực hiện lồng ghép vào chương trình học ngoại khóa.

5. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại

Điều tra, xử lý dịch bệnh Dại trên động vật và người bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y và y tế, cụ thể như sau:

a) Đối với Chủ nuôi chó, mèo:

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại; không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại.

b) Cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở: Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; thực hiện tiêm vắc xin Dại để phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân, các ban ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; báo cáo dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại.

c) Cơ quan y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan thú y, chính quyền cơ sở: Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm hướng dẫn các biện pháp về phòng, chống bệnh dại trên người: Người trong gia đình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để xác định người cần đi điều trị dự phòng; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông, hướng dẫn người bị phơi nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền cơ sở để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thực hiện các biện pháp chống dịch khác theo quy định hiện hành; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống chế để ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch; phối hợp, điều tra xác định hộ nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử lý chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng đang có ổ dịch Dại; đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện tránh đi qua vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định; xử lý các trường hợp vi phạm hành chính theo quy định.

- Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh Dại, các địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc xin Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt 80% tổng đàn trở lên.

6. Giám sát bệnh Dại trên động vật

a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động):

- Chủ nuôi động vật có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y, y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.

- Nhân viên thú y cấp xã, các cơ quan thú y có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại.

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; tổ chức các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định.

b) Giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động)

- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí tổ chức triển khai giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật; kết quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại trên động vật.

7. Giám sát bệnh Dại trên người

a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi tiêm vắc xin phòng Dại:

- Người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay vết thương bằng xà phòng cùng nước sạch và đến cơ sở y tế để được tư vấn tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm bảo đảm đủ vắc xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh Dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.

- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Dại trên người.

b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát hiện sự lưu hành của vi rút Dại:

- Cán bộ y tế dự phòng có trách nhiệm phối hợp với bệnh viện tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn Dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại.

- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại địa phương (nếu có).

8. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại

Khuyến khích các huyện, thành phố, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng cơ sở an toàn bệnh Dại để đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Tổ chức đánh giá và công nhận xã, phường, huyện, thành phố không có bệnh Dại. Mỗi năm xây dựng từ 02 đến 03 cơ sở an toàn bệnh Dại, phấn đấu đến năm 2030 có ít nhất 20 cơ sở an toàn bệnh Dại trên toàn tỉnh.

9. Kiểm soát vận chuyển chó, mèo

Tổ chức theo dõi, giám sát, ngăn chặn, xử lý tiêu hủy chó, mèo sản phẩm chó, mèo nhập khẩu, vận chuyển trái phép từ nước ngoài vào Việt Nam; xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó, mèo bất hợp pháp qua biên giới theo quy định; tổ chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo trong nước theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại đối với chó, mèo được vận chuyển.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách Nhà nước

Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét bố trí kinh phí cho các hoạt động triển khai kế hoạch phòng, chống bệnh dại và chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh Dại trên địa bàn theo phân cấp ngân sách và các quy định của pháp luật hiện hành.

Ngân sách tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng chống bệnh Dại theo nội dung kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh bao gồm: kinh phí mua vắc xin phòng bệnh Dại; kinh phí xây dựng cơ sở an toàn bệnh Dại ban đầu.

Ngân sách huyện cân đối,bố trí kinh phí thực hiện duy trì cơ sở an toàn bệnh dại chó, mèo đã được cơ quan quản lý chuyên ngành cấp giấy chứng nhận.

2. Kinh phí do người dân tự đảm bảo

- Đối với chủ nuôi chó, mèo phải tự bảo đảm kinh phí công tiêm phòng vắc xin Dại, đánh dấu nhận dạng đã tiêm phòng (vòng đeo cổ) theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Khi dịch bệnh xảy ra, chủ động tiêm vắc xin Dại, vệ sinh, khử trùng tiêu độc.

- Tổ chức, cá nhân vận chuyển, buôn bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh Dại.

- Kinh phí do người bị chó, mèo cắn chi trả cho điều trị y tế dự phòng.

3. Các nguồn vốn hợp pháp khác

Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ mục tiêu, nội dung của Chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các ban, ngành liên quan, khẩn trương ban hành văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các ban, ngành liên quan triển khai các hoạt động cụ thể, phù hợp với thực tế của địa phương, nhằm đạt kết quả cao nhất trong công tác phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn; hằng năm xây dựng kế hoạch cụ thể, bố trí nguồn lực triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn. Đưa nội dung công tác phòng, chống bệnh Dại vào hương ước, quy ước của thôn, xóm (việc buộc tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo nuôi; không thả rông chó mèo, nuôi, khi thả chó, mèo nuôi phải rọ mõm, có người dắt…) để mọi người cùng thực hiện, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng.

- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức rà soát, thống kê chính xác số hộ nuôi chó ở từng khu dân cư, lập sổ theo dõi hộ nuôi chó và số chó nuôi trong từng hộ gia đình nhằm hỗ trợ công tác tiêm phòng vắc xin Dại triệt để trên đàn chó; yêu cầu các hộ nuôi chó cam kết thực hiện nghiêm túc việc khai báo, đăng ký chó nuôi, chấp hành việc xích, nhốt và tiêm phòng vắc xin Dại cho chó nuôi theo đúng quy định. Chính quyền cấp cơ sở có trách nhiệm công khai các hộ nuôi chó nhưng không chấp hành quy định về tiêm phòng vắc xin Dại cho chó nuôi.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, mạng lưới thú y cơ sở tổ chức thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó nuôi, bảo đảm đạt tỷ lệ tiêm phòng theo mục tiêu từng giai đoạn theo kế hoạch. Tổ chức tháng cao điểm tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó; thường xuyên rà soát, tiêm phòng bổ sung, tránh bỏ sót đối tượng phải tiêm phòng.

- Tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, các dấu hiệu nhận biết động vật mắc bệnh Dại; biện pháp phòng, chống bệnh Dại hiệu quả và các quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh Dại. Nâng cao trách nhiệm của người nuôi chó với cộng đồng; khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia giám sát, phát hiện và thông báo cho chính quyền cơ sở, cơ quan thú y và y tế về các trường hợp chó, mèo, động vật nghi mắc bệnh Dại để kịp thời xử lý.

- Công khai địa chỉ các cơ sở y tế trên địa bàn và hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đến ngay cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân sử dụng các phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc (bao gồm cả thuốc đông y, bài thuốc cổ truyền, gia truyền) chưa được phép lưu hành để khám, điều trị cho người bị bệnh Dại hoặc người bị chó, mèo cắn.

- Tăng cường áp dụng các chế tài xử lý vi phạm quy định về nuôi chó, về tiêm phòng vắc xin Dại được quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 và Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ.

Kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân sử dụng các phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành để khám, điều trị cho người bị bệnh Dại hoặc người bị chó, mèo cắn. Mọi trường hợp vi phạm về phòng, chống bệnh Dại cần được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo, rà soát và tổ chức xây dựng cơ sở an toàn bệnh Dại, đặc biệt tại những khu du lịch, khu vực phường, thị trấn, khu đông dân cư.

2. Sở Y tế

- Tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh Dại trên người; phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh dại trên trên động vật.

- Phối hợp các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng, chống bệnh Dại.

- Giao Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, chống bệnh Dại trên người hằng năm.

- Xây dựng và cung cấp tài liệu truyền thông trong phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật cho các địa phương để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền.

- Chủ động thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác phòng, chống bệnh Dại tại các địa phương.

- Tăng cường giám sát, phát hiện các ca bệnh Dại với sự hỗ trợ và tham gia của cộng đồng dân cư theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”, có sự phối hợp chặt chẽ của ngành thú y và y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.

- Tập huấn công tác chuyên môn cho cán bộ, nhân viên y tế dự phòng để nâng cao kỹ năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở người và động vật.

- Định kỳ hằng quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả công tác phòng, chống bệnh Dại trên người; kiến nghị, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh Dại trên động vật theo nội dung kế hoạch.

- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo xây dựng các tài liệu truyền thông, chú trọng truyền thông học đường về bệnh Dại.

- Giao Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, chống bệnh Dại trên động vật hằng năm. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo bảo đảm đạt tỷ lệ tiêm phòng theo quy định. Thành lập các Đoàn kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường giám sát phát hiện các ca bệnh Dại với sự hỗ trợ và tham gia của cộng đồng dân cư theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”, có sự phối hợp chặt chẽ của ngành thú y và y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.

- Tập huấn chuyên môn cho cán bộ thú y để nâng cao kỹ năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở người và động vật.

- Định kỳ tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh theo quy định.

4. Sở Tài chính

-Thẩm định kinh phí do các cơ quan, đơn vị xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế xây dựng nội dung truyền thông học đường; đưa nội dung tuyên truyền bệnh Dại vào các buổi học ngoại khóa nhằm nâng cao nhận thức về bệnh Dại cho học sinh trên địa bàn.

- Chỉ đạo các trường học cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn kiến thức về bệnh Dại do ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế tổ chức; cán bộ được tập huấn là nòng cốt trực tiếp triển khai các hoạt động truyền thông về bệnh Dại tại trường học.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan kịp thời định hướng nội dung tuyên truyền, cung cấp nội dung thông tin về công tác phòng, chống bệnh Dại. Đôn đốc, định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở phát triển hạ tầng viễn thông - internet, trạm truyền thông đa phương tiện thường xuyên tuyên truyền về công tác phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn.

7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế xây dựng chuyên mục đưa tin tháng cao điểm về công tác phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn.

-Tăng cường thời lượng phát sóng, tuyên truyền về công tác phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật.

8. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với lực lượng chức năng ngăn chặn, vận chuyển chó, mèo lậu qua biên giới vào địa bàn tỉnh.

9. Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo

- Đăng ký việc nuôi chó, mèo; nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; tiêm vắc xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất.

- Không được vận chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật, thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh.

- Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại theo quy định.

10. Tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo

- Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hằng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để xử lý kịp thời.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện nội dung kế hoạch./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (b/c);
- Cục Y tế dự phòng;
- Cục Thú Y;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở,ban, ngành, Báo Lạng Sơn;
- UBND các huyện, thành phố;
- CPCVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Trọng Quỳnh

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2022-2030

  • Số hiệu: 12/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 17/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Lương Trọng Quỳnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản