Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 118/KH-UBND

Nghệ An, ngày 04 tháng 03 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THÍ ĐIỂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THỎA THUẬN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGƯỜI DI CƯ TỰ DO, KẾT HÔN KHÔNG GIÁ THÚ TRONG VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC” TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRI LỄ VÀ THÔNG THỤ, HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN

Thực hiện Công văn số 3654/BTP-HTQTCT ngày 07/10/2015 của Bộ Tư pháp về việc thí điểm triển khai thực hiện Đề án “Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” trong đó chọn 02 xã Tri Lễ và Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An (sau đây gọi chung là 02 xã) là đơn vị chỉ đạo điểm, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm triển khai, thực hiện có hiệu quả thí điểm việc nhập quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn cho những người di cư từ Lào hiện đang cư trú tại địa bàn 02 xã được chọn điểm.

- Đảm bảo hoàn thành tốt các mục tiêu, nội dung của Đề án thực hiện “Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Yêu cầu

a) Thực hiện chính xác, đầy đủ và kịp thời những nội dung đã được đề ra trong Đề án thực hiện thỏa thuận giữa Chính phủ hai nước Việt Nam - Lào.

b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức được giao chủ trì, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch phải tích cực, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả nhằm phân loại và lập danh sách người di cư tự do và kết hôn không giá thú tại địa phương của 02 xã Tri Lễ và Thông Thụ huyện Quế phong.

c) Tập huấn, phổ biến để cá nhân, tổ chức được giao nắm vững các nguyên tắc, đối tượng, chính sách, quy định nhằm đảm bảo việc phân loại đối với người được phép cư trú và người không được phép cư trú phải trở về nước gốc.

II. NHIỆM VỤ

1. Tổ chức tập huấn, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan

- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp và Tổ chuyên viên liên hợp tỉnh Nghệ An.

- Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Quế phong.

- Thời gian 02 ngày, hoàn thành trước ngày: 01/4/2016.

2. Tổng hợp báo cáo danh sách khảo sát, phân loại và lập danh sách người di cư tự do và kết hôn không giá thú tại 02 xã huyện Quế Phong

Trên cơ sở các quy định, biểu mẫu tập huấn, Ủy ban nhân dân huyện Quế Phong chỉ đạo Công an huyện, các phòng, ban liên quan, Ủy ban nhân dân 02 xã phối hợp với các Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn khảo sát, phân loại và lập danh sách chi tiết người di cư tự do và kết hôn không giá thú tại 02 xã báo cáo Sở Tư pháp để tổng hợp.

- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện Quế phong, Ủy ban nhân dân xã Tri Lễ và Thông Thụ huyện Quế phong;

- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Ban Dân tộc tỉnh;

- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 01/6/2016.

3. Tiến hành điều tra, thống kê, phân loại, lập danh sách người di cư tự do, kết hôn không giá thú tại 02 xã thuộc huyện Quế Phong. Hoàn thiện danh sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Trưởng đoàn đại biểu biên giới xem xét, phê duyệt (tách riêng danh sách những người di cư tự do, kết hôn không giá thú hiện đang cư trú tại địa bàn 02 xã để trình phê duyệt trước).

a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Tổ chuyên viên liên hợp tỉnh Nghệ An, Đoàn khảo sát quy định tại mục III của Kế hoạch này;

b) Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Quế Phong;

c) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 10/7/2016.

4. Hướng dẫn quy trình, thủ tục đăng ký hộ tịch, nhập quốc tịch, xác nhận quốc tịch, đăng ký kết hôn và cấp các giấy tờ cá nhân khác cho những người được cư trú. Đối với những người không được cư trú (phải trở về nước gốc) thì báo cáo tổ chuyên viên liên hợp và UBND tỉnh tiến hành các công việc liên quan theo quy định của Thỏa thuận và Đề án.

a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp

b) Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện Quế Phong.

c) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 01/8/2016.

5. Định kỳ kiểm tra việc đăng ký hộ tịch, nhập quốc tịch, xác nhận quốc tịch, đăng ký kết hôn và cấp các giấy tờ cá nhân khác trên địa bàn 02 xã

a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra.

b) Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện Quế Phong.

c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

III. T CHỨC ĐOÀN KHẢO SÁT

Thành phần Đoàn khảo sát gồm:

- Tổ chuyên viên liên hợp tỉnh Nghệ An (theo Quyết định s 598/QĐ-UBND ngày 19/02/2014 của của UBND tỉnh Nghệ An);

- Sở Tư pháp: 02 người;

- Phòng Tư pháp huyện Quế Phong: 01 người;

- Phòng Dân tộc huyện Quế Phong: 01 người;

- Công an huyện Quế Phong: 01 người;

- Các Đồn biên phòng đóng trên địa bàn xã Tri Lễ và xã Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong: mỗi đồn cử 01 người.

IV. T CHỨC THỰC HIỆN

1. Công an tỉnh

- Chỉ đạo Công an huyện Quế Phong cử và lập danh sách cán bộ tham gia Đoàn khảo sát theo thời gian và địa điểm trên (danh sách đề nghị ghi rõ họ tên, chức vụ, s điện thoại liên lạc) và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20/3/2016.

- Chỉ đạo Công an các Phòng nghiệp vụ liên quan, Công an huyện Quế Phong chủ động nắm tình hình liên quan đến an ninh trật tự đối với số di cư tự do, kết hôn không giá thú; phối hợp với Đoàn khảo sát, điều tra, thống kê, phân loại, lập danh sách người di cư tự do, kết hôn không giá thú trên địa bàn từ Lào sang Việt Nam.

2. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Tổ chuyên viên liên hợp tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Trên cơ sở phân loại, đề xuất biện pháp giải quyết đối với từng loại đối tượng người di cư tự do và kết hôn không giá thú từ Lào sang vùng biên giới 02 xã của Đoàn khảo sát, Sở Tư pháp phối hợp với Tổ chuyên viên liên hợp tỉnh Nghệ An tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Trưởng đoàn đại biểu biên giới xem xét, phê duyệt.

3. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

Chỉ đạo Đồn Biên phòng 519 (Tri Lễ) và Đồn Biên phòng 515 (Thông Thụ); Cử và lập danh sách cán bộ tham gia Đoàn khảo sát theo thời gian và địa điểm trên (danh sách đề nghị ghi rõ họ tên, chức vụ, số điện thoại liên lạc) và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20/3/2016.

4. Ban Dân tộc

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan xây dựng dự án tổng thể của UBND tỉnh Nghệ An về sắp xếp, ổn định dân cư cho người di cư tự do từ nước CHDCND Lào bị trả về trên địa bàn 02 xã Tri Lễ và Thông Thụ huyện Quế phong;

- Cử và lập danh sách cán bộ tham gia Đoàn khảo sát theo thời gian và địa điểm trên (danh sách đề nghị ghi rõ họ tên, chức vụ, s điện thoại liên lạc) và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20/3/2016.

5. Các Sở: Ngoại vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin truyền thông

- Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Tiếp tục thực hiện các nội dung tại Kế hoạch số 354/KH-UBND ngày 10/7/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc triển khai Đề án thực hiện Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

6. Ủy ban nhân dân huyện Quế Phong

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân 02 xã Tri Lễ và xã Thông Thụ; công chức tư pháp, hộ tịch, trên địa bàn 02 xã tham gia Hội nghị tập huấn, khảo sát, điều tra, phân loại và lập danh sách người di cư tự do và kết hôn không giá thú tại địa phương; phối hợp với Đoàn khảo sát tiến hành điều tra, thống kê, phân loại, lập danh sách người di cư tự do, kết hôn không giá thú từ Lào sang Việt Nam tại địa bàn 02 xã; Xác nhận Tờ khai dùng cho người Việt Nam và người Lào di cư tự do và kết hôn không giá thú tại địa phương.

- Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Dân tộc cử và lập danh sách cán bộ tham gia Đoàn khảo sát theo thời gian và địa điểm trên (danh sách đề nghị ghi rõ họ tên, chức vụ, s điện thoại liên lạc) và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20/3/2016.

- Chỉ đạo Công an huyện, Phòng Tư pháp, Phòng Dân tộc phối hợp với Đoàn khảo sát triển khai thực hiện Kế hoạch này.

V. KINH PHÍ THC HIỆN

- Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước. Sở Tư pháp tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- UBND huyện Quế phong bố trí kinh phí của ngân sách cấp mình để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.

- Việc cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có vướng mắc đề nghị các ngành, các đơn vị tổ chức báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Để báo cáo);
- Bộ Ngoại giao (Để biết);;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT (TTr) UBND tỉnh;
- Chánh VP, PVP (NC) UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND huyện Quế Phong;
- Lưu: VT, TH(Tg).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Đại

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Thỏa thuận giữa Việt Nam - Lào về giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An”

  • Số hiệu: 118/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 04/03/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Lê Xuân Đại
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản