- 1Kế hoạch 4108/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Kế hoạch 562/KH-UBND năm 2022 thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 2314/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
- 4Kế hoạch 1131/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- 5Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 3420/KH-UBND năm 2022 về phát động Phong trào thi đua "Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Kế hoạch 3656/KH-UBND năm 2022 triển khai nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Kế hoạch 3748/KH-UBND năm 2022 truyền thông thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Kế hoạch 4233/KH-UBND về nâng cao Chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 96/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 59-CTr/BCSĐ thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030
- 3Quyết định 654/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1146/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 28 tháng 3 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2023 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Quyết định số 654/QĐ-TTg ngày 30/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 02/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030.
Các kế hoạch, quyết định UBND tỉnh đã ban hành liên quan triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, các bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.1
Phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận, đồng thời cụ thể hoá và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đề ra trong Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Hạ tầng số bao gồm hạ tầng viễn thông băng rộng, phủ sóng 5G, mỗi người một máy điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường Internet cáp quang, nền tảng điện toán đám mây, nền tảng danh tính số và các nền tảng về phần mềm, mạng vạn vật, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, an toàn, an ninh mạng để cung cấp như một dịch vụ.
Hạ tầng số được phát triển với tốc độ cao, băng thông rộng, an toàn, đáp ứng nhu cầu phát triển của chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh, bảo đảm mọi người dân đều được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ số tiên tiến với chất lượng cao, giá cước phù hợp.
Hạ tầng số là hạ tầng kinh tế xã hội, do đó phải an toàn, tin cậy, có chức năng về giám sát mạng lưới đến từng nút mạng và bảo đảm an toàn, an ninh mạng, tạo niềm tin cho xã hội khi tham gia vào các hoạt động trên không gian mạng.
Hạ tầng số phát triển theo hướng mở, ảo hóa, tối ưu cho việc dùng chung để có thể được cung cấp như một dịch vụ, được phát triển theo hướng kết nối cơ sở dữ liệu tập trung, lưu trữ, nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ cảnh quan, môi trường.
III. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG SỐ ĐẾN NĂM 2022
a) Mạng viễn thông băng rộng di động
Mạng thông tin di động đã được đầu tư phát triển tại 65 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh với tốc độ truy nhập trung bình là 51 Mb/s, cao hơn mức trung bình của cả nước là 35,29 Mb/s.
Thiết bị thông minh phát triển đang dần thay thế các thiết bị 2G và tổng số thuê bao điện thoại di động sử dụng Smartphone 478.946 thuê bao trên tổng số 686.236 thuê bao điện thoại, chiếm 80% tỷ lệ dân số của tỉnh, cao hơn mức trung bình của cả nước là 70,9%. (dân số trung bình năm 2022 tỉnh Ninh Thuận 598.683 người).
Toàn tỉnh có 289/289 thôn (100%) đã được phủ sóng điện thoại di động, các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục đầu tư hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ băng rộng di động.
b) Mạng viễn thông băng rộng cố định
Hạ tầng Internet băng rộng cố định đã được triển khai tại 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh với tốc độ truy nhập trung bình xấp xỉ với tốc độ trung bình của cả nước là 71,79 Mb/s.
Đến nay, toàn tỉnh có 288/289 thôn (99,6%) đã có hạ tầng cáp quang phục vụ hộ gia đình. Hiện còn thôn Ma Lâm - xã Phước Tân - huyện Bác Ái chưa có hạ tầng, các doanh nghiệp viễn thông đang thực hiện triển khai xây dựng hạ tầng cung cấp dịch vụ trong năm 2023.
Số thuê bao Internet băng rộng cố định là 83.958 thuê bao, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 75% hộ gia đình, trường học, bệnh viện.
2. Hạ tầng dữ liệu và nền tảng số
Mạng truyền số liệu chuyên dùng được triển khai đến các cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã. Hiện nay, đã kết nối 65/65 xã, phường, thị trấn; 7/7 huyện, thành phố; các sở, ban, ngành và một số đơn vị trực thuộc các sở, ngành; phục vụ các cuộc họp trực tuyến từ Trung ương đến cấp xã trên địa bàn tỉnh. Tốc độ kết nối tối thiểu tại các sở, ban, ngành, huyện/thành phố là 8Mbps; tốc độ kết nối tối thiểu đối với cấp xã là 4Mbps.
Hệ thống Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu nội bộ của tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Quốc gia (NDXP) để trao đổi, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan.
Nền tảng tích hợp kho dữ liệu số dùng chung đã hoàn thành xây dựng nền tảng tích hợp dữ liệu số dùng chung của tỉnh để kết nối, tích hợp, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu dùng chung của tỉnh, đang tích hợp các cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tích hợp dữ liệu.
Hạ tầng kết nối IoT, một số ứng dụng đã được thương mại hóa, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong cuộc sống, triển khai có hiệu quả trong các lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản, giám sát giao thông, giám sát hồ, đập, môi trường nước, v.v.
Hạ tầng công nghệ thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương vận hành ổn định, thông suốt, đáp ứng yêu cầu phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tập trung chuyển hướng phát triển hạ tầng điện toán đám mây và các nền tảng ứng dụng, hệ thống trang thiết bị thông minh hóa hạ tầng thiết yếu phục vụ xây dựng đô thị thông minh và phát triển kinh tế số, xã hội số.
Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số: Bưu điện tỉnh đã thu thập, gán mã địa chỉ số với tổng số 146.338 địa chỉ của các cơ quan Đảng, Nhà nước, cơ sở y tế, giáo dục, điểm cung cấp dịch vụ bưu chính của Bưu điện và các địa chỉ nhà dân trên địa bàn tỉnh.
Trong giai đoạn 2015-2022, hạ tầng số tỉnh Ninh Thuận được quan tâm, đầu tư xây dựng nhằm thúc đẩy chuyển đổi số và góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh. Các chỉ số về điện thoại thông minh, mạng thông tin di động, Internet cáp quang hộ gia đình của tỉnh tăng trưởng khá; Mạng truyền số liệu chuyên dùng, hệ thống nền tảng kết nối chia sẻ dữ liệu LGSP, các nền tảng cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được triển khai đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số của tỉnh; góp phần quan trọng trong tăng trưởng các chỉ số về năng lực cạnh tranh (PCI) và cải cách hành chính của tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển hạ tầng số tỉnh Ninh Thuận đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đẩy mạnh nhiệm vụ cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, làm cơ sở thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong giai đoạn hiện nay đến năm 2025, tập trung tăng cường chất lượng kỹ thuật và khả năng đáp ứng của hạ tầng số, phục vụ mạnh mẽ các môi trường đầu tư kinh doanh, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; nâng cao thứ hạng đánh giá chuyển đổi số cấp tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
- Hạ tầng viễn thông băng rộng (di động, cố định) phủ 100% các thôn trên toàn tỉnh.
- Tỷ lệ dân số được phủ sóng di động 4G đạt 100%, tốc độ trung bình đạt 80Mb/s.
- 70% các đô thị, khu công nghiệp, các cơ sở đào tạo, cơ quan nhà nước, địa điểm du lịch được phủ sóng mạng 5G.
- Dung lượng băng rộng di động tăng ít nhất 30%.
- 90% các hộ gia đình có Internet cáp quang.
- Tỷ lệ trạm thu phát sóng di động (BTS) phát triển mới dùng chung hạ tầng/trên tổng số trạm phát triển mới đạt 40%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có sử dụng ít nhất 01 điện thoại thông minh (Smartphone) đạt 90% trở lên; Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt trên 97%.
- Bám sát và thực hiện đúng lộ trình tắt sóng 2G của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Duy trì và phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
- Kết nối 100% các hệ thống thông tin trọng yếu, dùng chung của tỉnh vào mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II và vận hành ổn định, an toàn, thông suốt, kết nối 4 cấp hành chính từ Trung ương đến cấp xã.
- 100% hộ gia đình, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trường học, bệnh viện, … trong tỉnh có địa chỉ số.
- 100% các khu dân cư, khu đô thị mới được đầu tư ngầm hóa hạ tầng thông tin theo hướng dùng chung hạ tầng.
b) Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
Mạng băng rộng di động thế hệ thứ 5 (5G) phủ sóng 100% dân số các khu vực có nhu cầu sử dụng.
100% các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin, điểm du lịch, công viên, công cộng và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, trường học, bệnh viện, địa điểm du lịch được phủ sóng mạng 5G.
Tỷ lệ trạm BTS phát triển mới dùng chung hạ tầng hiện trạng đạt 60% tổng số trạm phát triển mới.
1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển hạ tầng số
Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng số phát triển thành hạ tầng số an toàn, hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
Triển khai, áp dụng các chính sách ưu tiên người sử dụng thiết bị do Việt Nam sản xuất và hỗ trợ, trợ giá cho các hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, gia đình có công trên địa bàn tỉnh (kết hợp Chương trình viễn thông công ích) đảm bảo 100% người dân được tiếp cận chương trình phổ cập thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng).
2. Phát triển hạ tầng viễn thông
Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng trạm thu phát sóng di động (BTS) 4G phủ sóng 100% các thôn, xóm và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các khu vực sóng yếu; ưu tiên, tập trung phát triển 5G tại trung tâm các huyện, thành phố, các khu công nghiệp, khu du lịch, cơ quan nhà nước và phục vụ, hỗ trợ phát triển các hạ tầng đô thị, giao thông, năng lượng, y tế... Tắt sóng công nghệ 2G trên địa bàn tỉnh theo lộ trình của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Triển khai chương trình hỗ trợ điện thoại thông minh từ nguồn vốn của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo để người dân có công cụ giao tiếp với chính quyền trên môi trường số.
Chuyển đổi toàn bộ mạng lưới, hệ thống thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin sáng ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).
Duy trì và nâng chất mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước đến cấp xã. Phát triển hạ tầng kết nối phục vụ xây dựng Chính phủ số trên cơ sở kết hợp giữa mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng Internet công cộng và các trung tâm dữ liệu.
Tăng cường phối hợp, chia sẻ, sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để tăng hiệu quả đầu tư, phát triển, xây dựng hạ tầng của doanh nghiệp bảo đảm mỹ quan và an toàn cho người dân; triển khai các phương pháp chia sẻ hạ tầng tiên tiến.
Thúc đẩy phát triển Internet băng rộng cố định đến hộ gia đình; triển khai các chương trình hỗ trợ giá cước, hỗ trợ thiết bị đầu cuối cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng kết nối mạng IoT đáp ứng được yêu cầu của các lĩnh vực có liên quan như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị, nông nghiệp; ứng dụng IoT vào quản lý, giải quyết các bài toán phát triển và quản lý hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng đô thị, chú trọng phát triển nông thôn thông minh.
Phát triển hệ thống truy cập Internet không dây công cộng miễn phí tại các điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, hành chính, bệnh viện, công viên,… đặc biệt tại các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…) thuộc các xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Triển khai các nền tảng số quốc gia và của tỉnh
Triển khai nền tảng định danh và xác thực điện tử trên địa bàn tỉnh cho phép xác thực truy cập và cấp quyền tập trung khi tham gia sử dụng các sản phẩm số, dịch vụ số của tỉnh; bảo đảm mỗi người dân có một định danh điện tử trên môi trường mạng.
Triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến theo hướng mở rộng đa dạng hình thức thanh toán và triển khai nhân rộng cho các dịch vụ sự nghiệp công (học phí, viện phí,…) và các giao dịch dân sự (thương mại điện tử,….).
Triển khai các nền tảng số dùng chung của tỉnh bảo đảm phù hợp, tương thích và có khả năng triển khai trên hạ tầng điện toán đám mây (nền tảng số hóa, nền tảng du lịch số, nền tảng công dân số, nền tảng thanh toán trực tuyến; các nền tảng công nghệ triển khai phạm vi cấp tỉnh…). Triển khai các nền tảng số quốc gia dùng chung theo ngành, lĩnh vực do các bộ, ngành Trung ương chủ trì và công bố.
Nâng cấp, phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh; triển khai xây dựng Kho dữ liệu số và Cổng dữ liệu mở của tỉnh; duy trì vận hành Trung tâm điều hành đô thị thông minh, hệ thống SOC (giám sát, quản lý tập trung cấp tỉnh).
Triển khai các nền tảng số phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân và các nền tảng số phục vụ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác và sử dụng hiệu quả các nền tảng số, cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đám mây của cơ quan nhà nước phục vụ quản lý nhà nước và đáp ứng nhu cầu khai thác của người dân, doanh nghiệp.
Tổ chức triển khai thông báo, gắn biển địa chỉ số đến từng nhà ở, trụ sở, công trình, địa điểm đã được tạo địa chỉ số.
4. Phát triển hạ tầng bưu chính
Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
Triển khai Mã địa chỉ bưu chính Vpostcode gắn với bản đồ số theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, hình thành cơ sở dữ liệu quan trọng phục vụ xây dựng chính quyền số gắn với xây dựng thành phố thông minh, phục vụ người dân và hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và logistics.
Thúc đẩy hoạt động cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng, dịch vụ bưu chính công ích góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 khi gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tại các cơ quan Đảng, Nhà nước.
5. Các nhiệm vụ trọng tâm khác
a) Chuyển đổi từ cung cấp dịch vụ viễn thông truyền thống sang cung cấp dịch vụ số, phát triển các nền tảng cung cấp hạ tầng dịch vụ như:
Xây dựng Chính quyền số, triển khai các hạ tầng số phục vụ xây dựng Chính quyền số. Đầu tư, xây dựng, phát triển các nền tảng số cung cấp hạ tầng dịch vụ phục vụ cho các lĩnh vực kinh tế số, xã hội số.
Phát triển các nền tảng, dịch vụ thanh toán điện tử, tăng cường sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI), phân tích dữ liệu lớn để khai thác, phân tích dữ liệu, biến dữ liệu thành tài sản.
b) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng, quyền lợi người dùng
Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp phát hiện, xử lý các nguồn phát tán thông tin vi phạm pháp luật; từ chối hợp tác, kinh doanh với các tổ chức, doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật và không để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật sử dụng hạ tầng của mình.
Phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện tấn công và tự bảo vệ; phát hiện và xử lý các vấn đề mất an toàn, an ninh thông tin.
Xử lý triệt để tình trạng rác viễn thông (SIM thuê bao di động có thông tin không đúng quy định, tin nhắn rác, cuộc gọi rác, thư điện tử rác); xây dựng các công cụ chặn lọc, làm sạch các dịch vụ được cung cấp trên hạ tầng số của tỉnh.
Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin khi cung cấp các dịch vụ trên nền tảng số cho tổ chức, cá nhân; có phương án, hệ thống dự phòng bảo đảm an toàn, an ninh cho các tình huống xấu nhất.
Đảm bảo chất lượng dịch vụ; giải quyết tranh chấp; ngăn chặn, xử lý thông tin giả mạo, lừa đảo trong lĩnh vực viễn thông.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Là đầu mối phối hợp, hỗ trợ các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng số tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan, địa phương, doanh nghiệp; tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch này.
Nghiên cứu chính sách quản lý và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào hạ tầng số; phát triển hạ tầng băng rộng đảm bảo hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ dịch vụ rộng đảm bảo các mục tiêu đề ra; thúc đẩy tối đa việc kết nối và thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong việc cấp giấy phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành xây dựng, giao thông, điện lực.
Phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý nhà nước về hạ tầng số triển khai các giải pháp định hướng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành trên địa bàn tỉnh phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh. Xây dựng, phát triển hệ thống thông tin quản lý hạ tầng số tỉnh tích hợp với bản đồ số; thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước về hạ tầng số.
2. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế và trong khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thu hút vốn đầu tư hợp pháp từ doanh nghiệp, xã hội để phát triển hạ tầng số theo quy định.
4. Sở Xây dựng
Nghiên cứu, sửa đổi ban hành việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong việc tích hợp các thành phần của hạ tầng số trong xây dựng dân dụng.
5. Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Xây dựng, bảo đảm quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng địa phương phải có phương án quản lý, thúc đẩy phát triển hạ tầng số; có các chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư vào hạ tầng số như: cắt giảm thủ tục hành chính, bố trí không gian, địa điểm để lắp đặt thiết bị, nhà trạm, công trình viễn thông, hỗ trợ, thúc đẩy dùng chung hạ tầng viễn thông và hạ tầng kỹ thuật liên ngành.
Thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hạ tầng số, theo hướng đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đơn giản hóa thủ tục cấp phép xây dựng hạ tầng viễn thông tại các địa bàn, khu vực cần khuyến khích đầu tư.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
Trên cơ sở những nội dung định hướng nêu tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả phục vụ chuyển đổi số của tỉnh. Gửi kế hoạch về Sở Thông tin và Truyền thông trước 15 tháng 12 hàng năm.
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng, dịch vụ viễn thông, Internet triển khai đảm bảo mạng 3G, 4G phủ sóng toàn tỉnh, phát triển mạng 5G đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số theo mục tiêu kế hoạch; triển khai cáp quang băng rộng đến tất cả các xã, phường, thị trấn đảm bảo nhu cầu sử dụng và phục vụ chuyển đổi số; triển khai nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt, hóa đơn điện tử.
Tuân thủ các quy định về quản lý xây dựng, sử dụng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; chấp hành các quy định về sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật; tăng cường việc chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông và hạ tầng kỹ thuật liên ngành; xác định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật được sử dụng chung do doanh nghiệp đầu tư đúng quy định.
Tích cực tham gia, đồng hành cùng tỉnh phát triển hệ thống Wifi công cộng trên địa bàn.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, doanh nghiệp liên quan đến đầu tư hạ tầng, thống nhất phương án đầu tư xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng; đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng bộ với đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Đề xuất các cơ chế, chính sách để thúc đẩy, triển khai kế hoạch phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển hạ tầng số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030, yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 Kế hoạch số 4108/KH-UBND ngày 11/11/2020, Kế hoạch số 4125/KH-UBND ngày 16/11/2020, Quyết định số 2314/QĐ-UBND ngày 15/12/2021, Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 02/2/2022, Kế hoạch số 562/KH- UBND ngày 14/2/2022, Kế hoạch số 1131/KH-UBND ngày 21/3/2022, Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 24/3/2022, Kế hoạch số 1297/KH-BĐHCĐS ngày 30/3/2022, Quyết định số 852/QĐ-UBND ngày 08/7/2022, Kế hoạch số 3420/KH-UBND ngày 05/8/2022, Kế hoạch 3656/KH-UBND ngày 22/8/2022, Kế hoạch số 3748/KH- UBND ngày 26/8/2022, Kế hoạch 4233/KH-UBND ngày 28/9/2022.
- 1Quyết định 3927/QĐ-UBND năm 2022 về phát triển hạ tầng số tỉnh Phú Thọ đến năm 2025
- 2Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2022 về phát triển Hạ tầng số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2023-2025
- 4Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023-2025
- 5Kế hoạch 671/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025
- 6Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2023-2025
- 7Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2023-2025
- 8Kế hoạch 3888/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2023-2025
- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 4108/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 96/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 59-CTr/BCSĐ thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030
- 4Kế hoạch 562/KH-UBND năm 2022 thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 2314/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
- 6Kế hoạch 1131/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- 7Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025
- 8Quyết định 654/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 3420/KH-UBND năm 2022 về phát động Phong trào thi đua "Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Kế hoạch 3656/KH-UBND năm 2022 triển khai nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Kế hoạch 3748/KH-UBND năm 2022 truyền thông thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Kế hoạch 4233/KH-UBND về nâng cao Chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- 13Quyết định 3927/QĐ-UBND năm 2022 về phát triển hạ tầng số tỉnh Phú Thọ đến năm 2025
- 14Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2022 về phát triển Hạ tầng số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 15Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2023-2025
- 16Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023-2025
- 17Kế hoạch 671/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025
- 18Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2023-2025
- 19Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2023-2025
- 20Kế hoạch 3888/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2023-2025
Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2023 về phát triển hạ tầng số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 1146/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Long Biên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định