- 1Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ di dời nhà ở hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 1865/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 64/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 32/2014/QĐ-UBND năm 2014 quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Chỉ thị 32/2015/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quản lý, sử dụng đất công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Chỉ thị 33/2015/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Chỉ thị 65/2015/CT-UBND về tăng cường thực hiện biện pháp quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2016 thực hiện Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 50/2016/QĐ-UBND quy định trình tự thực hiện đăng ký công trình, dự án có nhu cầu sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 1675/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về nâng cao năng lực, chất lượng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 6 năm 2018 |
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 01/CT-TTG NGÀY 03/01/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 01/CT-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg với các nội dung như sau:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, nội dung chỉ đạo được nêu tại Chỉ thị số 01/CT-TTg. Trên cơ sở đó giao trách nhiệm cho các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả, từng bước khắc phục những hạn chế, tồn tại và tăng cường hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất đai; xây dựng, ứng dụng hệ thống thông tin đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế; huy động tốt nhất nguồn lực từ đất để phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; bảo đảm hài hòa lợi ích Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; bảo đảm thị trường bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất, phát triển lành mạnh, ngăn chặn tình trạng đầu cơ, lãng phí. Sử dụng có hiệu quả các công cụ về giá, thuế trong quản lý đất đai nhằm khắc phục tình trạng lãng phí, sử dụng đất không hiệu quả.
- Quán triệt sâu rộng, cụ thể hóa những nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg , nhất là đối với cán bộ, đảng viên, cơ quan đang tham gia thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai các cấp, từ đó tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân, tổ chức, cá nhân sử dụng đất, góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật đất đai và thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ trong sử dụng đất.
- Các Sở, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ trong kế hoạch nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, thời gian và có hiệu quả.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Về công tác triển khai thi hành pháp luật đất đai
a) Về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Tập trung nghiên cứu các vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành Luật Đất đai 2013 để đề xuất hướng xử lý kịp thời, phù hợp.
- Thường xuyên, chủ động rà soát các văn bản trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, HĐND tỉnh hết hiệu lực thi hành, không còn phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; trên cơ sở đó, tham mưu sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định kịp thời, phù hợp pháp luật đất đai.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát cũng như đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời phát hiện những vướng mắc liên quan quy định quản lý đất đai để tham mưu giải quyết dứt điểm hoặc đề xuất Trung ương điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với tình hình thực tiễn tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai của người dân, doanh nghiệp.
b) Về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Tập trung đẩy nhanh hoàn thiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 kỳ cuối (2016 - 2020) cấp huyện đảm bảo chất lượng, khả thi và trình phê duyệt theo đúng quy định.
- Thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt với nhiều hình thức để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Việc lập, thẩm định phê Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phải đảm bảo đầy đủ nhu cầu sử dụng đất cho các công trình, dự án thực hiện trong năm kế hoạch; việc thẩm định dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất cần phải xác định sát thực tế về số hộ di chuyển cho ở và khả năng quỹ đất, quỹ nhà tái định cư khi trình thông qua danh mục thu hồi đất.
- Thực hiện nghiêm việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ các công trình, dự án có trong kế hoạch hàng năm mà đã quá 03 năm nhưng chưa thực hiện theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất.
- Nghiêm túc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 33/2015/CT-UBND ngày 15/8/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tăng cường quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
c) Về công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
- Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt.
- Thực hiện chặt chẽ quy trình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo hiệu quả từ khâu phối hợp lựa chọn địa điểm, cấp quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định nhu cầu sử dụng đất để tránh lãng phí nguồn lực đất đai; trong đó lưu ý đối với các dự án bất động sản đặc biệt là các dự án bất động sản cao cấp, dự án bất động sản nghỉ dưỡng, xây dựng khu đô thị cần phải cân đối cung cầu, tránh tình trạng dư thừa, lãng phí quỹ đất, tránh thất thu, tham nhũng, tiêu cực...; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác.
- Tăng cường hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất đặc biệt là đối với các dự án thuộc trường hợp thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để triển khai dự án.
- Đẩy mạnh việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Khẩn trương rà soát, hướng dẫn các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập và các Hợp tác xã đang sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp, sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất không phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng để yêu cầu lập thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất chưa thực hiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện việc thuê đất theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của các dự án sau khi được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm đặc biệt là các dự án sử dụng đất không đúng mục đích, không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất; các công trình dự án để xảy ra tình trạng lấn, chiếm.
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những trường hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định đồng thời thực hiện nghiêm Chỉ thị số 32/2015/CT-UBND ngày 15/8/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quản lý, sử dụng đất công cộng trên địa bàn tỉnh.
d) Về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Rà soát các công trình, dự án đã có quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng còn tồn đọng chưa triển khai thực hiện được, nhất là các dự án, công trình trọng điểm và các trường hợp có quyết định thu hồi đất từ trước ngày 01/7/2014; làm rõ nguyên nhân và có kế hoạch, biện pháp khắc phục để thực hiện các dự án, công trình đầu tư.
- Tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đúng quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, nhà đầu tư và có đất thu hồi.
- Thực hiện dân chủ, công khai, khách quan, công bằng trong việc lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Huy động các nguồn lực để xây dựng, chuẩn bị trước các khu tái định cư tập trung để bố trí chỗ ở cho người có đất bị thu hồi. Triển khai có hiệu quả đề án tạo quỹ đất, quỹ nhà ở phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và bán đấu giá quyền sử dụng đất.
- Hàng năm căn cứ vào kế hoạch thu hồi đất, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, đảm bảo đời sống của người dân tại khu vực có đất bị thu hồi.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng tư vấn giải quyết vướng mắc trong tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải tỏa và tái định cư trên địa bàn toàn tỉnh nhằm kịp thời giải quyết dứt điểm khiếu kiện, khiếu nại, đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức đảm bảo các nội dung theo yêu cầu của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 23/5/2016 về nâng cao năng lực, chất lượng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
e) Về công tác cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo hoàn thành 100% diện tích cho các đối tượng sử dụng đất, loại đất và thửa đất thuộc đối tượng cần cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
- Thực hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận với việc hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện đăng ký, cập nhật biến động về sử dụng đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính đảm bảo đồng bộ, liên thông giữa các cấp.
- Rà soát các trường hợp còn tồn đọng chưa đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, các hồ sơ đã tiếp nhận nhưng chậm giải quyết, các giấy chứng nhận đã ký còn chưa trao cho người được cấp để báo cáo cụ thể với UBND tỉnh và đề xuất phương án xử lý.
- Xây dựng các quy trình liên thông trong giải quyết thủ tục đăng ký biến động sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận và thực hiện nghĩa vụ tài chính, cấp quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng để thuận tiện cho người sử dụng đất và tiến đến thực hiện trên môi trường mạng.
f) về công tác giá đất
- Nâng cao năng lực cán bộ tham mưu xây dựng giá đất; tăng cường phối hợp và làm rõ trách nhiệm giữa các cơ quan định giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất để tổ chức thực hiện tốt việc quản lý, xác định giá đất cụ thể bảo đảm chất lượng và thời gian yêu cầu; thực hiện đúng quy định các trường hợp phải đấu giá đất, nhất là những khu đất “vàng” sau khi rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của Nhà nước để chống thất thu ngân sách nhà nước.
- Thực hiện chủ trương “đấu giá quyền sử dụng đất, không giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư đặc biệt là các dự án tại các khu đô thị” nhằm tăng nguồn thu ngân sách.
- Chủ động tham mưu xây dựng giá đất cụ thể, xem đây là trách nhiệm của nhà nước nhằm thúc đẩy tiếp cận đất đai, chống thất thu tiền sử dụng đất.
- Công tác tham mưu xây dựng giá đất cụ thể, xác định hệ số điều chỉnh giá đất, xây dựng bảng giá đất bảo đảm nguyên tắc phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước trên cơ sở quy định phương pháp định giá đất và khung giá đất do Chính phủ quy định.
- Rà soát, xác định lại giá đất cụ thể đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất khi cổ phần, nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê... và giá đất cụ thể đảm bảo tiệm cận thị trường.
g) Về công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất
- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện thanh tra, xử lý vi phạm theo Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tăng cường xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất giai đoạn đến năm 2020.
- Giải quyết khiếu nại của người dân đảm bảo kịp thời dứt điểm, không để tồn tại kéo dài các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; công bố công khai kết quả giải quyết.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của tỉnh trong việc giải quyết khiếu kiện về đất đai, cơ chế kiểm tra, xử lý các sai phạm đối với các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết khiếu kiện đất đai nhưng không thực hiện đúng quy định.
- Xây dựng chương trình và kế hoạch kiểm tra, thanh tra về công tác quản lý sử dụng đất đai; kịp thời phát hiện, xử lý, khắc phục những yếu kém, sai phạm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, đi đôi với khen thưởng việc làm tốt và xử lý nghiêm minh tập thể, cá nhân vi phạm; thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước.
h) Về công tác cải cách thủ tục hành chính:
- Tiếp tục hoàn chỉnh, tham gia góp ý và xây dựng mới các quy định về quản lý đất đai các cấp.
- Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo hướng giảm thời gian, giảm thủ tục, giảm chi phí, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình giao dịch. Trong thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại UBND cấp xã, cấp huyện; Trung tâm hành chính công cấp huyện, cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết công việc theo chuẩn mực quản lý chất lượng ISO trong quá trình giải quyết công việc.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cán bộ làm quản lý đất đai từ cấp tỉnh đến cấp xã phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
- Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính; đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu, gắn với nâng cao ý thức công vụ của cán bộ, công chức; xử lý nghiêm những hành vi gây phiền hà, sách nhiễu; kịp thời thay thế những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ.
i) Về công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Hoàn thiện và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác thông tin đất đai bảo đảm phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để khai thác vận hành sử dụng trên hệ thống cơ sở đất đai theo mô hình tập trung; hoàn thiện cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính cho các địa phương còn lại.
2. Về việc kiện toàn bộ máy tổ chức
- Kiện toàn, tăng cường năng lực cho hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai: thực hiện Đề án kiện toàn tổ chức, bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường để nâng cao năng lực hoạt động, điều hành và nâng cao tính chuyên nghiệp của các tổ chức này nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý đất đai.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
3. Một số nội dung trọng tâm khác
a) Xử lý nghiêm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Tăng cường đẩy mạnh công tác điều tra, khoanh định các khu vực có khả năng sạt lở đất cao, nguy cơ đe dọa tính mạng con người, chủ động bố trí quỹ đất và có kế hoạch cụ thể để di dời người dân ra khỏi khu vực nguy hiểm.
c) Tập trung hoàn thành việc rà soát, xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc lập bản đồ địa chính, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2016 thực hiện Nghị quyết số 112/2015/QH13 của Quốc hội.
d) Thực hiện cân đối, bố trí kinh phí từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hàng năm cho việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về tăng cường công tác quản lý đất đai
Nội dung công việc, đơn vị, thời gian thực hiện và sản phẩm hoàn thành theo phụ lục chi tiết định kèm.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ động rà soát các vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành Luật Đất đai để báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường xin ý kiến hướng dẫn, giải quyết các trường hợp thực tế phát sinh.
- Tập trung nghiên cứu các quy trình, thủ tục đất đai nhằm tiến đến xây dựng một nền hành chính rõ ràng, minh bạch; trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề liên thông, phối hợp các ngành; ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến các lĩnh vực thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường giải phóng mặt bằng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... qua đó, tạo hành lang pháp lý để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các ngành, địa phương đẩy nhanh hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 kỳ cuối (2016 - 2020) các cấp hoàn thành trong năm 2018; công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm sau khi đã phê duyệt.
- Đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận, đo đạc lập hồ sơ địa chính trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các ngành địa phương hoàn thiện quy trình xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh; xây dựng bảng giá đất phù hợp với giá thị trường và các cơ chế chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể về thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức, cá nhân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết thu hồi đất đã giao, đã cho thuê nhưng không đúng đối tượng, không sử dụng, sử dụng không hiệu quả, sử dụng sai mục đích; nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Tiếp tục kiện toàn, rà soát sắp xếp đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước, các tổ chức dịch vụ về đất đai từ tỉnh đến cơ sở theo hướng nâng cao hiệu suất chuyên môn để cải thiện môi trường đầu tư, phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm, kỷ luật công vụ.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc ranh giới, mốc ranh giới, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính đất nông, lâm trường quốc doanh theo Quyết định số 1805/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh.
- Đẩy mạnh các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cho công dân, tổ chức; Tiếp tục thực hiện việc liên thông dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu phần mềm TMV.LIS với các cơ sở dữ liệu khác của tỉnh để khai thác dữ liệu dùng chung phục vụ cho giải quyết dịch vụ công trực tuyến.
- Vận hành có hiệu quả các Hệ thống thông tin đất đai, giải phóng mặt bằng.
- Nghiêm túc thực hiện đảm bảo chất lượng và yêu cầu tiến độ xây dựng Hệ thống thông tin công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đưa vào vận hành phục vụ điều hành, quản lý.
- Căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch cụ thể, chi tiết cho từng nhiệm vụ triển khai đến các đơn vị trực thuộc có liên quan đồng thời hàng năm căn cứ vào báo cáo của các đơn vị gửi tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
- Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư cần xem xét kỹ về năng lực tài chính, trong đó cần quan tâm đến các dự án có quy mô sử dụng đất lớn, dự án bất động sản cao cấp, bất động sản du lịch; hiệu quả dự án mang lại phù hợp với điều kiện và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Trong quá trình tham mưu, xác định địa điểm cho các nhà đầu tư nghiên cứu đầu tư các dự án cần xác định rõ đối tượng, điều kiện để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi triển khai dự án đặc biệt các khu đất “vàng” tại các khu đô thị để công khai rộng rãi cho các nhà đầu tư biết.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy trình đầu tư đối với các dự án ngoài ngân sách. Hàng năm thực hiện, công khai, minh bạch các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tiến hành rà soát các dự án đầu tư đã được cấp Quyết định chủ trương đầu tư nhưng không triển khai thực hiện đúng quy định đầu tư hoặc chậm tiến độ để tham mưu đề xuất thu hồi, xử lý theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng các chế độ tài chính về đất đai; tham mưu, thẩm định việc quản lý, xác định giá đất cụ thể bảo đảm chất lượng và thời gian yêu cầu.
- Bố trí kinh phí để đáp ứng nhu cầu xây dựng chính sách và công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong tình hình mới.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của Nhà nước và đề xuất phương án xử lý đảm bảo hiệu quả, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị để rà soát các tổ chức cá nhân đang sử dụng đất nhưng đang thực hiện việc tạm nộp thu tiền thuê đất để chuyển sang thuê đất và các đối tượng hết thời hạn ổn định đơn giá để xác định lại đơn giá theo đúng quy định.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế trong việc xây dựng, thực hiện quy trình, liên thông cơ sở dữ liệu và triển khai thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính liên thông trên môi trường mạng.
- Triển khai các giải pháp cụ thể trong phối hợp với các địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính chống thất thu tiền thuê đất, thuê tài sản gắn liền với đất.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành địa phương tiến hành rà soát các dự án đã cấp chứng chỉ quy hoạch và các dự án phát triển đô thị, nhà ở nhưng chậm triển khai, điều chỉnh... để có hướng đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định trước khi gia hạn; đối với các dự án không khả thi hoặc không triển khai thực hiện để thực hiện thu hồi chứng chỉ quy hoạch đã cấp.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phát triển nhà ở, thị trường bất động sản; tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch chuyên ngành đảm bảo chất lượng và quản lý chặt chẽ công tác xây dựng đúng quy hoạch, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương quản lý chặt chẽ quỹ đất nông nghiệp trong đó tập trung chủ yếu đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ và tiếp tục nghiên cứu các cơ chế, chính sách quản lý đất lâm nghiệp của các nông, lâm trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 65/2015/CT-UBND ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong việc xác định, cắm mốc ranh giới đất lâm nghiệp (đặc biệt diện tích đất các nông, lâm trường quốc doanh).
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ quỹ đất lâm nghiệp tránh tình trạng bị lấn chiếm và sử dụng sai mục đích.
Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát biên chế trong lĩnh vực quản lý đất đai nhằm đảm bảo đủ nhân lực và điều kiện làm việc.
- Rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do ngành, địa phương liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai không đúng quy định để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có hướng xử lý kịp thời.
- Kiểm tra, rà soát sự chồng chéo giữa pháp luật đất đai và các pháp luật khác để kiến nghị sửa đổi kịp thời.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
- Trong quá trình thẩm định cấp quyết định chủ trương đầu tư cần xem xét kỹ về năng lực tài chính; xác định nhu cầu sử dụng đất và thời hạn cho thuê đất phù hợp.
- Rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện quy hoạch, hiệu quả sử dụng đất của các khu công nghiệp và khu kinh tế để tham mưu UBND tỉnh xử lý kịp thời những vướng mắc góp phần thu hút đầu tư.
- Kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao lại đất, cho thuê đất nhưng không triển khai thực hiện đúng quy định đầu tư, đất đai thu hồi, xử lý theo đúng quy định.
- Hàng năm thực hiện báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường với thời gian báo cáo tình hình thực hiện triển khai Chỉ thị và Kế hoạch này trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hoàn thiện CSDL phục vụ cho giải quyết dịch vụ công trực tuyến.
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, vị trí, diện tích, ranh giới đất theo quy hoạch đã được duyệt và hồ sơ giao đất, cho thuê đất; kịp thời phát hiện hành vi lấn chiếm đất để có hướng đề xuất xử lý phù hợp.
- Thực hiện rà soát, thống kê vị trí, diện tích đất do lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất không phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng để phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục thuê đất theo quy định pháp luật đất đai.
- Định kỳ xây dựng kế hoạch thanh tra công tác quản lý và sử dụng đất đai; thực hiện kế hoạch thanh tra định kỳ, đột xuất theo yêu cầu đảm bảo thời gian, chất lượng để từng bước chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý đất đai, sử dụng đất đai.
- Chủ động, phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện tiếp nhận đơn thư kiến nghị, khiếu nại và tố cáo trong lĩnh vực đất đai để kịp thời xử lý, giải quyết đảm bảo thẩm quyền, thời gian, đồng thời tham mưu xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người kéo dài trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung triển khai theo kế hoạch của Đoàn thanh tra Liên ngành được thành lập theo Quyết định số 547/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về thanh tra việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nguồn gốc chuyển giao từ các lâm trường.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
- Thường xuyên rà soát, sửa đổi kịp thời các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền địa phương đồng thời công khai minh bạch các thủ tục hành chính, các khoản thu phí lệ phí tại bộ phận tiếp nhận “một cửa” hoặc trên Website địa phương, phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền Luật Đất đai, quyền và nghĩa vụ của cơ quan Nhà nước và người sử dụng đất, tập trung chỉ đạo việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các loại đất trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện việc lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 kỳ cuối (2016 - 2020) cấp huyện hoàn thành trong năm 2018.
- Đẩy nhanh hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các thửa đất thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
- Rà soát đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định để có hướng bố trí, đào tạo, đào tạo lại phù hợp với tình hình thực tế công tác hiện nay.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường; UBND các xã, thị trấn và các đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, rà soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những trường hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai.
- Phối hợp với các ngành quản lý quỹ đất nông nghiệp trong đó tập trung đất trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quản lý, cho thuê không đúng quy định hoặc kịp thời báo cáo những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm và các dự đầu tư trên địa bàn đảm bảo đúng tiến độ theo Kế hoạch giải phóng mặt bằng được phê duyệt; cần bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, công bằng và đúng quy định của pháp luật; chủ động hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án đầu tư.
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch cụ thể cho từng địa phương đồng thời hàng năm thực hiện báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường với thời gian báo cáo trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
14. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế
Phối hợp với các ngành, các cấp thường xuyên tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai và pháp luật đất đai và Kế hoạch này; nêu gương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất và phản ánh những hành vi vi phạm chính sách pháp luật đất đai.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ngành, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT CÁC NỘI DUNG CÔNG VIỆC TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 01/CT-TTg NGÀY 03/01/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT | Chương trình, đề án và nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Sản phẩm |
1 | Quyết định sửa đổi Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của UBND tỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Văn phòng UBND tỉnh. | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - Các cơ quan chuyên môn có liên quan. | Quý II/2018 | Quyết định |
2 | Quyết định sửa đổi Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 10/5/2012 về chính sách hỗ trợ di dời nhà ở các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính | - Sở Tư pháp; - Các cơ quan chuyên môn có liên quan. | Quý II/2018 | Quyết định |
3 | Quyết định sửa đổi Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh quy định về trình tự thủ tục xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - Sở Tài chính. | Quý III/2018 | Quyết định |
4 | Quyết định sửa đổi Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - Các cơ quan chuyên môn có liên quan. | Quý III/2018 | Quyết định |
5 | Quyết định sửa đổi Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - Các cơ quan chuyên môn có liên quan | Quý III/2018 | Quyết định |
6 | Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 về trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - Các cơ quan chuyên môn có liên quan. | Quý III/2018 | Quyết định |
7 | Quyết định quy định về định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Văn phòng UBND tỉnh. | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - Các cơ quan chuyên môn có liên quan. | Quý II/2018 | Quyết định |
8 | Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 05/8/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định trình tự thực hiện đăng ký công trình, dự án có nhu cầu sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế. | Quý II/2018 | Quyết định |
9 | Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp; - Cục Thuế tỉnh. | Quý II/2018 | Quyết định |
10 | Quy định về tiếp nhận, quản lý cho thuê đất lâm nghiệp có nguồn gốc nông lâm trường, quỹ đất lâm nghiệp do UBND cấp xã đang quản lý | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý III/2018 | Quyết định |
11 | Quy trình liên thông trong việc giao đất/cho thuê đất, xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Tài chính; - Cục Thuế tỉnh. | Quý III/2018 | Quyết định |
12 | Quy trình sửa đổi, bổ sung trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; - Các Sở: Tư pháp, Xây dựng; - Trung tâm hành chính công tỉnh. | Quý II/2018 | Quyết định |
13 | Quy trình phối hợp xử lý tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính khi thu hồi đất đối với tổ chức vi phạm pháp luật đất đai; chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Tài chính; - Cục Thuế tỉnh; - Thanh tra tỉnh; - Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh. | Quý III/2018 | Quyết định |
14 | Quy định xử lý thu hồi đất đối với các dự án sử dụng đất, tổ chức sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Thanh tra tỉnh; - Sở Tài chính; - Cục thuế tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế | Quý III/2018 | Quyết định |
15 | Quy định trình tự phối hợp thực hiện thủ tục giản tiến độ, tạm ngừng, hoạt động và chấm dứt hoạt động dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp, Tài chính; - Các cơ quan đơn vị có liên quan | Quý III/2018 | Quyết định |
16 | Quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Văn phòng UBND tỉnh. | - Sở Tài chính; - Sở Tư pháp. | Quý II/2018 | Quyết định |
17 | Quy định quản lý, vận hành Hệ thống thông tin bồi thường, giải phóng mặt bằng | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế - Sở Thông tin và Truyền thông. | Quý II/2018 | Quyết định |
18 | Quy trình, thủ tục thu hồi đất; phối hợp hỗ trợ nhà đầu tư trong thực hiện nhận quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và thỏa thuận giải phóng mặt bằng không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở Tài chính. | Quý III/2018 | Quyết định |
19 | Quy định trách nhiệm, thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
| Thanh tra tỉnh | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Các đơn vị có liên quan | Quý II/2018 | Quyết định |
20 | Quy trình liên thông thu hồi đất và giao đất/cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư gắn với chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước, đất lâm nghiệp có rừng | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế. | Quý III/2018 | Quyết định |
21 | Quy định quản lý, sử dụng quỹ đất quy hoạch phân lô tại các khu dân cư mới, khu tái định cư; thủ tục thu hồi đất, giao đất đã đầu tư hạ tầng cho các đơn vị tiếp nhận quản lý, thực hiện bố trí tái định cư; trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới, khu quy hoạch đô thị và điều kiện cụ thể cho các đơn vị thực hiện bàn giao - tiếp nhận các công việc tại thời điểm chuyển giao, quản lý quỹ đất (xác định giá đất cho từng loại đất theo mục đích sử dụng, nhà mẫu (nếu có), xác định cấp đường, nhiệm vụ đặt tên đường, xác định cấp đường, loại đường, lập bản đồ địa chính...). | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Tài chính; - Sở Giao thông Vận tải; - Sở Xây dựng; - Các Chủ đầu tư hạ tầng; - UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế. | Quý III/2018 | Quyết định |
22 | Quy định thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Tài chính; - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở Xây dựng; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Cục thuế. | Quý III/2018 | Quyết định |
23 | Quy trình liên thông trong việc thực hiện thẩm định dự án đề xuất đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, sự phù hợp quy hoạch... trong cấp chủ trương đầu tư dự án có sử dụng đất | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Sở Tài chính; - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Xây dựng; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các cơ quan có liên quan. | Quý III/2018 | Quyết định |
24 | Quy trình liên thông phối hợp thực hiện thủ tục về tổ chức nghiên cứu đầu tư, chủ trương đầu tư, kêu gọi đầu tư và phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Sở Tài chính; - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Xây dựng; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các cơ quan có liên quan. | Quý III/2018 | Quyết định |
25 | Quy trình liên thông thực hiện điều tra, xây dựng giá đất cụ thể gắn với phương án đấu giá quyền sử dụng đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Tài chính; - UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế. | Quý III/2018 | Quyết định |
26 | Phân khai chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cho các địa phương | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế. | Quý II/2018 | Quyết định |
27 | Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) các huyện, thị xã, thành phố Huế | UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - HĐND cấp huyện; - Các đơn vị có liên quan | Quý II/2018 | Quyết định |
28 | Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất các cấp và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện | - Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế | - Sở Tư pháp | Hàng năm | Báo cáo |
29 | Danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng | - Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế. | Quý IV/2018 | Tờ trình |
30 | Kế hoạch kiểm tra, xử lý dự án đầu tư chậm tiến độ; chậm đưa đất vào sử dụng, sử dụng đất sai mục đích | - Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - UBND các huyện, thị xã và Thành phố Huế | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm | Kế hoạch |
31 | Kế hoạch kiểm tra, rà soát các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; các Hợp tác xã đang sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp, sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thương mại - dịch vụ, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để yêu cầu lập thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013 | - Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở Tài chính; - UBND các huyện, thị xã và Thành phố Huế và thành phố Huế; - Các đơn vị có liên quan | Quý III/2018 | Kế hoạch |
32 | Kế hoạch rà soát đối tượng hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và hạn mức sử dụng đất nông nghiệp để lập thủ tục thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 | UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các đơn vị có liên quan; | Quý III/2018 | Kế hoạch |
33 | Rà soát, thống kê, xác định đối tượng, loại đất và diện tích các trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế - Văn phòng Đăng ký đất đai | Quý III/2018 | Báo cáo (Số lượng thửa đất) |
34 | Xây dựng Kế hoạch định giá đất cụ thể | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Tài chính; - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế | Hàng năm | Kế hoạch |
35 | Rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung vào Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng trong thời gian 05 năm (2015 - 2019) tại khu vực có biến động giá trên 20%. | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Tài chính; - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế | Thường xuyên | Bảng giá đất điều chỉnh |
36 | Đề án Tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nông lâm trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Thanh tra tỉnh; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý II/2018 | Đề án |
37 | Đề án tăng cường Quản lý đất đai và CSDL đất đai trên địa bàn tỉnh (Dự án ViLG) | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế - Sở Tài nguyên và Môi trường | Quý III/2018 | Kế hoạch |
38 | Kế hoạch rà soát, đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính về đất đai ở địa phương để bảo đảm tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian thực hiện trong đó tập trung nghiên cứu bãi bỏ, điều chỉnh các nội dung công việc và các loại giấy tờ không đúng quy định, không đúng thẩm quyền, kéo dài thời gian thực hiện, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế - Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý III/2018 | Kế hoạch |
39 | Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, rà soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm | Kế hoạch |
40 | Kế hoạch thanh kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai | - Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế - Thanh tra tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2018 | Kế hoạch |
41 | Thanh tra, kiểm tra việc thi hành Luật Đất đai 2013 trên địa bàn toàn tỉnh về việc buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng lấn, chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, giao đất không đúng thẩm quyền; kiến nghị đề xuất xử lý nghiêm các cá nhân vi phạm về đất đai; các dự án chậm tiến độ, chậm đưa đất vào sử dụng, chuyển nhượng dự án, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép theo quy định của pháp luật. | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Thanh tra tỉnh. | - UBND các huyện; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo kết quả kiểm tra, Kết luận thanh tra |
42 | Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong quản lý và thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020 và Kế hoạch số 46/KH-STNMT ngày 22/3/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Từ năm 2018 đến 2020 | Báo cáo kết quả kiểm tra, Kết luận thanh tra |
43 | Tiếp nhận, xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai. | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Thanh tra tỉnh; - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế. | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Báo cáo kết quả xử lý nội dung phản ảnh, kiến nghị của công dân, tổ chức |
44 | Thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đai đối với các hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện cho thuê có dấu hiệu vi phạm | UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế | Sở Tài nguyên và Môi trường | Thường xuyên | Báo cáo tổng hợp hoặc Kết luận thanh tra |
45 | Thanh tra việc quản lý, sử dụng các khu nhà đất trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 01/7/1991. | Thanh tra tỉnh | Các Sở; Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp. | Thường xuyên | Kết luận thanh tra |
46 | Thanh tra việc quản lý, sử dụng đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, đơn vị quản lý sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. | Thanh tra tỉnh | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính | Thường xuyên | Kết luận thanh tra |
47 | Thanh tra đất lâm nghiệp có nguồn gốc từ các nông lâm trường | Thanh tra tỉnh | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế | Năm 2018 | Kết luận thanh tra |
48 | Hướng dẫn các chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thực hiện xây dựng nội dung lập dự án giải phóng mặt bằng từ nguồn đầu tư công. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quý II/2018 | Văn bản |
49 | Kế hoạch rà soát các doanh nghiệp chuyển đổi hình thức đầu tư, chuyển đổi tư cách pháp nhân, chuyển nhượng tài sản và quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh để xác định các trường hợp cần xác định lại đơn giá để thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, ký kết hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Cục thuế tỉnh. | Quý III/2018 | Kế hoạch |
50 | Đề án chính sách về tích tụ đất đai để phát triển nông nghiệp công nghệ cao áp dụng trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Quý IV/2018 | Đề án |
51 | Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai | - Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế. | Sở Tư pháp | Hàng năm (Mỗi đơn vị từ 2 đợt trở lên) | Báo cáo kết quả thực hiện |
- 1Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 1400/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 thực hiện biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Móng Cái, thị xã Quảng Yên, huyện Cô Tô do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 8Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường quản lý đất đai, xây dựng tại vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam
- 9Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do tỉnh Phú Yên ban hành
- 1Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ di dời nhà ở hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 1865/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 64/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 32/2014/QĐ-UBND năm 2014 quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Chỉ thị 32/2015/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quản lý, sử dụng đất công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Chỉ thị 33/2015/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Chỉ thị 65/2015/CT-UBND về tăng cường thực hiện biện pháp quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2016 thực hiện Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 50/2016/QĐ-UBND quy định trình tự thực hiện đăng ký công trình, dự án có nhu cầu sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 1675/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 18Kế hoạch 1400/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 19Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 thực hiện biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Móng Cái, thị xã Quảng Yên, huyện Cô Tô do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 20Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về nâng cao năng lực, chất lượng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 21Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 22Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 23Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 24Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 25Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường quản lý đất đai, xây dựng tại vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam
- 26Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do tỉnh Phú Yên ban hành
Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn tỉnh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 113/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Ngọc Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định