Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 111/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 23 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CUNG CẤP 100% THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỦ ĐIỀU KIỆN LÊN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 4 CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2021

Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025; Công văn số 1145/BTTT-THH ngày 19/4/2021 của Bộ thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn, đôn đốc triển khai xây dựng kế hoạch triển khai và hoàn thành mục tiêu cung cấp 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai cung cấp 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2021 như sau:

I. TÌNH HÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

1. Những kết quả triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến

a) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến

Thời gian qua, tình hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh được các cấp ủy, chính quyền, các ban ngành quan tâm triển khai thực hiện và có nhiều chuyển biến tích cực. Tỉnh đã cung cấp dịch vụ công trực tuyên trên hệ thống Cổng dịch vụ công tỉnh tại địa chỉ: https://dichvucong.hungyen.gov.vn để người dân và doanh nghiệp sử dụng trong giải quyết thủ tục hành chính. Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đang thực hiện như sau:

- Tổng số thủ tục hành chính (TTHC) của tỉnh: 1.975 thủ tục.

- Số lượng TTHC công trực tuyến mức độ 3: 846 TTHC (đạt 43%), trong đó:

TTHC công trực tuyến của các sở, ngành tỉnh: 694 thủ tục;

TTHC công trực tuyến của UBND cấp huyện: 152 thủ tục;

TTHC công trực tuyến của UBND cấp xã: 58 thủ tục.

- Số lượng TTHC công trực tuyến mức độ 4: 652 TTHC (đạt 33%), trong đó:

TTHC công trực tuyến của các sở, ngành tỉnh: 584 thủ tục;

TTHC công trực tuyến của UBND cấp huyện: 68 thủ tục;

TTHC công trực tuyến của UBND cấp xã: 0 thủ tục.

b) Việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính

- Từ 01/01/2021 đến 15/5/2021 đã tiếp nhận 123.742 hồ sơ TTHC của công dân và doanh nghiệp, trong đó:

Hồ sơ trực tiếp: 119.397 hồ sơ (chiếm 96%).

Hồ sơ trực tuyến mức độ 3: 625 hồ sơ (109 hồ sơ của cấp sở, ngành; 516 hồ sơ của cấp huyện, cấp xã), chiếm 0, 5%;

Hồ sơ trực tuyến mức độ 4: 3.720 hồ sơ (3.705 hồ sơ của cấp sở, ngành; 15 hồ sơ của cấp huyện), chiếm 3, 5%.

- Giải quyết và trả kết quả hồ sơ đã tiếp nhận:

Số hồ sơ đã giải quyết và trả kết quả: 123.298 hồ sơ (đạt 99,6 %)

Số hồ sơ đang giải quyết: 444 hồ sơ (chiếm 0,4 %).

(Chi tiết tại Phụ lục 01, 02, 03 kèm theo).

2. Một số hạn chế và nguyên nhân

a) Một số hạn chế

- Việc thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt, một số TTHC có rất ít phát sinh hồ sơ được đưa lên thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, trong khi đó một số TTHC có nhiều hồ sơ phát sinh thì chưa thực hiện đưa lên thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

- Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận trực tuyến (mức độ 3, 4) trên tổng số hồ sơ tiếp nhận thấp (đạt 4%).

- Các cơ quan, đơn vị đang thực hiện xây dựng quy trình nội bộ giải quyết hồ sơ mức độ 3, mức độ 4 đối với các TTHC chuẩn bị được cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

- Cấp huyện áp dụng chung một bộ thủ tục hành chính nhưng mỗi đơn vị cấp huyện tự chọn TTHC để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, dẫn đến số lượng, danh mục dịch vụ công trực tuyến giữa các đơn vị khác nhau, không thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp khai thác, sử dụng.

b) Nguyên nhân

- Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; chưa quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

- Việc ban hành quy trình giải quyết nội bộ thủ tục hành chính của các sở, ngành còn chậm; danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.

- Kinh phí cho triển khai dịch vụ công trực tuyến chưa đảm bảo, nhất là kinh phí triển khai các ứng dụng liên quan để đảm bảo đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan đơn vị trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả.

- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến chưa thực sự hiệu quả; người dân còn có tâm lý e ngại trong sử dụng dịch vụ công trực tuyến hoặc chưa nắm được quy trình kỹ thuật, thao tác sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hưng Yên, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và cải cách hành chính, tăng cường mức độ, phạm vi cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến, hỗ trợ cho hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn góp phần cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Xác định danh mục các nhóm dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan nhà nước tỉnh Hưng Yên cung cấp đến cuối năm 2021, các bước thực hiện cụ thể và các biện pháp đảm bảo thực hiện;

b) Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả;

c) Đảm bảo cung cấp 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, đảm bảo đến hết năm 2021 đạt 55,7% ở các sở ngành, 60% ở UBND cấp huyện.

d) Đối với các TTHC có phát sinh hồ sơ của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo tối thiểu 15% hồ sơ được nộp trực tuyến.

(Chi tiết tại các Phụ lục 04, 05, 06, 07 kèm theo).

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Nâng cấp Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử và của tỉnh đáp ứng quy định về tiêu chí chức năng, tính năng kỹ thuật tại Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Kết nối Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng Dịch vụ công/hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp Bộ thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dùng chung (LGSP) cấp tỉnh, đáp ứng chức năng đăng nhập một lần (SSO) và tích hợp đồng bộ trạng thái xử lý của tất cả hồ sơ thủ tục hành chính.

3. Kết nối, tích hợp Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thanh toán đáp ứng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối Cổng Dịch vụ công quốc gia với Cổng Dịch vụ công/hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp Bộ và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành thuận tiện nhất cho người dân khi thực hiện thanh toán điện tử.

4. Hoàn thiện quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đối với thủ tục hành chính đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã phải đảm bảo thống nhất ở tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trong toàn tỉnh. Đồng thời, thường xuyên rà soát, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh lên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo lộ trình của Chính phủ.

5. Thực hiện cung cấp thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 4 đối với các thủ tục đủ điều kiện thực hiện trực tuyến mức độ 4 năm 2021, đến hết năm 2021 đảm bảo cung cấp 1.100 thủ tục lên mức độ 4. Thực hiện công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 sau khi hoàn thành cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của các đơn vị.

6. Thành lập Tổ công tác thực hiện giám sát, hỗ trợ triển khai Kế hoạch cung cấp 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4 năm 2021 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

7. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự nhằm tuyên truyền, quảng bá về lợi ích mang lại từ việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến để thu hút các tổ chức, cá nhân ủng hộ và tham gia thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.

IV. KINH PHÍ

Kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm soát chất lượng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp đơn vị cung cấp Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử thực hiện đưa các thủ tục hanh chính của các đơn vị đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 theo Kế hoạch này.

b) Là đầu mối tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật, các yêu cầu liên quan đến việc thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị.

c) Thường xuyên cập nhật (khi có thay đổi) và công khai đầy đủ kịp thời các thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh sau khi có Quyết định công bố ban hành.

d) Chủ động phối hợp Sở Thông tin vả Truyền thông thực hiện tích hợp hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh với nền tảng thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia, nền tảng thanh toán PayGov của Bộ Thông tin và Truyền thông.

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và nắm bắt kịp thời những vấn đề phát sinh trong triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kết nối các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) và Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia phục vụ xử lý, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cảm bảo cung cấp chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho cán bộ, công chức và các cơ quan, tổ chức nhà nước để phục vụ công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4.

c) Định kỳ hằng tháng gửi báo cáo triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến về Bộ Thông tin và Truyền thông qua Hệ thống đánh giá mức độ chuyển đổi số.

d) Tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ công tác giúp chủ tịch UBND tỉnh thực hiện giám sát, hỗ trợ triển khai Kế hoạch cung cấp 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4 năm 2021.

e) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan đảm bảo công tác an toàn thông tin trong các giao dịch điện tử.

3. Báo Hưng Yên; Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các tin, bài, phóng sự, chuyên đề nhằm tuyên truyền, giới thiệu quy trình thực hiện thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp biết, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, cân đối, bố trí nguồn kinh phí trong dự toán kế hoạch hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch này đúng quy định hiện hành.

5. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị. Đưa nội dung triển khai cung cấp 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trong năm 2021 vào tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2021 của các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

6. Kho bạc Nhà nước tỉnh

Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện việc đối soát, hạch toán các khoản thu phí, lệ phí theo quy định.

7. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã

a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quán triệt, triển khai lập quy trình thực hiện thủ tục đã đăng ký cung cấp ở mức độ 4 gửi Văn phòng UBND tỉnh để thiết lập trên hệ thống trước ngày 10/8/2021; chủ động bố trí trang thiết bị, nguồn nhân lực, xây dựng các quy định, quy chế cần thiết đáp ứng việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 theo đúng mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch này.

b) Thường xuyên rà soát các TTHC dang thực hiện có thay đổi gửi Văn phòng UBND tỉnh trong thời gian 3 ngày (làm việc) để điều chỉnh trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng xử lý dịch vụ công trực tuyến (tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến, tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến) đối với các dịch vụ công thuộc thẩm quyền của mình.

c) Giao trách nhiệm cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phục vụ hành chính công và cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã khi thực hiện tiếp nhận hồ sơ của người dân, doanh nghiệp phải thực hiện tuyên truyền lợi ích và hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến ở các mức độ đã được cung cấp để thực hiện giao dịch, kiến nghị người dân, doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến.

d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên trang thông tin điện tử của đơn vị; UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã đưa nội dung tuyên truyền thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến trong các buổi sinh hoạt, họp tại tổ, thôn; ban hành quyết định công bố danh mục các dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở các cấp độ; ban hành quy chế tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo thẩm quyền của đơn vị.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và định kỳ hằng tháng (trước ngày 25 của tháng) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại đơn vị qua đầu mối Sở Thông tin và Truyền thông./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Báo Hưng Yên, Đài PTTH Hưng Yên;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Hưng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 111/KH-UBND triển khai cung cấp 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2021

  • Số hiệu: 111/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 23/07/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Người ký: Nguyễn Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/07/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản