- 1Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Quyết định 577/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (sửa đổi, bổ sung Quyết định 27/QĐ-TTg) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn trong năm 2017
- 1Nghị quyết 100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 13 tháng 6 năm 2017 |
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2017-2020
Căn cứ Nghị quyết số 100/2005/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG), giai đoạn 2017-2020 như sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020.
2. Tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh, huyện, xã trong tham mưu đề xuất các chính sách, giải pháp thực hiện các Chương trình MTQG.
3. Phân công cụ thể trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo từ tỉnh đến huyện, xã trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo đối với công tác tham mưu, đề xuất về quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG trong năm 2017 theo đúng kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2017 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn trong năm 2017.
1. Mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn 2017-2020
a) Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới
- Đến hết năm 2020 phấn đấu toàn tỉnh có 77 xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có 05 xã điểm đặc biệt khó khăn); phấn đấu đến hết năm 2020 bình quân trên địa bàn tỉnh đạt 13,8 tiêuchí/xã, cụ thể như sau: Số xã đạt 19 tiêu chí có 77/207 xã, chiếm 37,2%; Số xã đạt 15-18 tiêu chí có 8/207 xã, chiếm 3,4%; Số xã đạt 10-14 tiêu chí có 28/207 xã, chiếm 13,5%; Số xã đạt 5-9 tiêu chí có 94/207 xã, chiếm 45,4%; không còn xã dưới 05 tiêu chí.
- Đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới: duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí mới.
- Đối với các nhóm xã khác: Phấn đấu bình quân mỗi năm tăng từ 1-2 tiêu chí.
- Mỗi huyện xác định từ 02-03 mô hình phát triển sản xuất có thế mạnh để chỉ đạo xây dựng mô hình kiểu mẫu về phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gắn với thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt khoảng 28 - 30 triệu đồng (tăng 1,6 lần so với năm 2015).
- Hoàn thành thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Lạng Sơn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
b) Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 3%/năm trở lên (riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm trở lên) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020; tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giảm còn khoảng 11% vào năm 2020, có trên 27.000 hộ thoát nghèo bền vững, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo.
- Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận tốt nhất và thụ hưởng đầy đủ cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về giảm nghèo để có điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, giảm nghèo bền vững.
- Giải quyết cơ bản về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt, giảm nghèo gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng:
- Thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20% - 25%/năm; bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo và cận nghèo.
- Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho khoảng 5.000 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó 10% được đi làm việc ở nước ngoài.
- 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền cổ động; 50% các xã nghèo có điểm thông tin, tuyên truyền cổ động ngoài trời; các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao và các xã đặc biệt khó khăn được trang bị bộ phương tiện tác nghiệp cổ động, xây dựng cụm thông tin cơ sở tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương hàng hóa, dịch vụ.
- Phấn đấu ít nhất 01 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao thoát khỏi tình trạng huyện nghèo của tỉnh; khoảng 40 xã, 20 thôn đặc biệt khó khăn thoát khỏi tình trạng khó khăn theo tiêu chí của Trung ương quy định.
2. Nhiệm vụ trọng tâm
- Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các nội dung để tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và các cơ quan giúp việc các Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp theo quy định tại Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế điều hành thực hiện các Chương trình MTQG;
- Xây dựng phương án huy động vốn hoàn thiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 đảm bảo huy động đủ nguồn lực để thực hiện Chương trình theo hướng ngân sách Trung ương chỉ đóng vai trò “hỗ trợ”; địa phương có trách nhiệm cân đối nguồn ngân sách địa phương và huy độ các nguồn vốn từ xã hội hóa, đóng góp từ cộng đồng để thực hiện các Chương trình MTQG;
- Tập trung xử lý dứt điểm nợ xây dựng cơ bản (nhất là nợ XDCB trong thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới); chấn chỉnh không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện các Chương trình MTQG;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG để kịp thời hướng dẫn, xử lý, chấn chỉnh các hạn chế, vi, phạm; nâng cao hiệu quả thực hiện các Chương trình MTQG trong giai đoạn 2017-2020.
1. Về cơ chế, chính sách:
- Xây dựng hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định về quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG làm căn cứ triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG trong giai đoạn 2017-2020;
- Rà soát, nghiên cứu thí điểm, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương trong thực hiện các Chương trình MTQG để làm căn cứ khuyến khích, thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, giảm nghèo...
2. Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp tỉnh và nâng cao năng lực bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp theo quy định tại Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế điều hành thực hiện các Chương trình MTQG.
3. Xây dựng và tổ chức giải pháp huy động nguồn lực thực hiện các Chương trình, cụ thể:
- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn thông qua các hình thức lồng nghép các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, vốn vay từ các đối tác phát triển quốc tế cho thực hiện các chương trình dự án đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; tăng cường các hình thức xã hội hóa để thu hút đầu tư vào phát triển, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, hợp tác xã trong các lĩnh vực bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao; công khai các khoản đóng góp của dân, theo nguyên tắc tự nguyện và do hội đồng nhân dân cấp xã thông qua.
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: thực hiện cân đối phân bổ nguồn lực và lồng ghép các chương trình khác để giảm nghèo theo tiếp cận đa chiều:
Tạo hành lang pháp lý khuyến khích hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn và giảm nghèo, huy động nguồn lực cho thực hiện chính sách giảm nghèo thông qua các ngân hàng (Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Đầu tư, ...);
Tăng cường huy động từ nguồn vốn địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác trong nước và ngoài nước.
4. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, đề án, nội dung được lồng ghép, tích hợp vào thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 12/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ:
- Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nghèo vùng khó khăn tại Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các huyện nghèo, xã nghèo (xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu) và thôn, bản đặc biệt khó khăn; khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn; phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các xã nghèo;
- Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; tiếp tục triển khai các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, trước hết tập trung vào các nhóm sản phẩm chủ lực (cấp tỉnh và cấp huyện, xã) trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất các sản phẩm chủ lực; củng cố và tổ chức lại sản xuất, phát triển các hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn thông qua triển khai phát triển mỗi xã một sản phẩm trong xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 thông qua các mô hình về xã hội hóa cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới;
- Tập trung xử lý các điểm nóng về trật tự xã hội nông thôn; đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn nông thôn; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng;
- Thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Xây dựng kế hoạch và giải pháp tổ chức quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từng năm trong giai đoạn 2016-2020 theo hướng giao mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu nội dung đến từng cấp thực hiện các chương trình. Ở cấp cơ sở, xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
6. Nghiên cứu và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức truyền thông trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng chú trọng nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững;
- Đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, về giảm nghèo bền vững trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng;
- Tổ chức lồng ghép các chương trình, hoạt động cụ thể trong tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững ở các cấp thông qua các đoàn thể chính trị, xã hội;
- Thực hiện các hình thức khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân điển hình trong phong trào xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
7. Mở rộng triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thông qua tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế trong và ngoài nước để tuyên truyền trao đổi kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; hợp tác tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và vay vốn từ các đối tác phát triển quốc tế để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
8. Triển khai hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát trong thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững theo hướng:
- Tăng cường công tác giám sát và thực hiện vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội;
- Nâng cao vai trò cấp ủy, chính quyền trong đôn đốc thực hiện các mục tiêu, thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn của từng chương trình. Trong đó, đối với quản lý vốn đầu tư thực hiện xây dựng nông thôn mới phải chú trọng tiến độ và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trước năm 2019, kịp thời chấn chỉnh và không để phát sinh nợ mới sai quy định theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 về những nhiệm vụ giải pháp chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm của tập thể trong thực hiện từng chương trình.
IV. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2017-2020 là: 9.039 tỷ đồng, trong đó:
1. Ngân sách Trung ương là: 1.582 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 17,5% (trong đó: vốn CTMTQG NTM là 1.045 tỷ đồng; vốn CTMTQG giảm nghèo bền vững là 537 tỷ đồng).
2. Ngân sách địa phương là: 888 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 9,8%.
3. Vốn huy động các tổ chức, doanh nghiệp là: 1.065 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 11,8%.
4. Vốn tín dụng là: 4.972 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 55%.
5. Vốn đóng góp của cộng đồng dân cư: 532 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 5,9%.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành:
- Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; huy động cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện. Phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo cộng đồng và người dân; huy động sự tham gia vào cuộc của các tổ chức, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác trong xây dựng nông thôn mới để từng bước thực hiện hoàn thành các mục tiêu theo lộ trình kế hoạch đề ra. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo các cấp phải xác định xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vũng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để xây dựng kế hoạch lộ trình cụ thể thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị.
- Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp; thực hiện đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, tập trung vào nội dung kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các điển hình tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG. Phân công, phân cấp các nhiệm vụ cụ thể rõ ràng trong tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện; thường xuyên đôn đốc, định kỳ kiểm tra đánh giá hoạt động của Ban Chỉ đạo, của từng thành viên, của từng cơ quan, đơn vị, từng cấp, từng ngành; kịp thời động viên khen thưởng, tạo động lực tham gia thực hiện các Chương trình MTQG.
2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đã được ban hành; các cấp, các ngành tiếp tục rà soát, nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh, xây dựng các chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để triển khai thực hiện các Chương trình, nhất là các cơ chế chính sách đặc thù, ưu tiên hỗ trợ đầu tư phục vụ trực tiếp phát triển sản xuất nâng cao đời sống nhân dân theo hướng thu hút, tạo điều kiện cho người dân và cộng đồng tham gia thực hiện.
- Tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hảnh; Ban hành danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù; hoàn thiện kế thiết kế mẫu, thiết kế điển hình áp dụng chung cho các công trình thuộc Chương trình MTQG; ban hành hướng dẫn thực hiện cơ chế đặc thù phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của tỉnh.
3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình:
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình; ưu tiên phân bổ nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững;
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thông qua tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế trong và ngoài nước để tuyên truyền trao đổi kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; hợp tác tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và vay vốn, thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện các Chương tình MTQG.
- Phân bổ nguồn lực bảo đảm công khai minh bạch và tập trung vào vùng khó khăn, vùng nghèo trọng điểm, ưu tiên theo hình thức cuốn chiếu, bảo đảm đủ mức đầu tư hỗ trợ để phát huy nhanh hiệu quả, không dàn trải. Việc phân bổ phải dựa trên hệ thống tiêu chí cụ thể cho từng loại đối tượng và từng chính sách, đề án một cách tối ưu nhất.
- Giám sát quản lý sử dụng nguồn lực bảo đảm tính dân chủ, công khai thực hiện nguyên tắc “dân cần, dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” trong quản lý sự dụng nguồn lực gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Thiết lập quy trình giám sát và hệ thống chỉ tiêu theo dõi chặt chẽ, bảo đảm vốn được sử dụng “đúng mục tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả, không thất thoát”. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phải thực hiện nguyên tắc “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập”, nhà nước chỉ hỗ trợ hiện vật là chính.
- Tăng cường và đề cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc sử dụng nguồn lực của Chương trình. Có cơ chế kiểm soát thường xuyên, định kỳ ở cấp xã nhất là xã có đầu tư cơ sở hạ tầng. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện dự án đối với các cơ quan chủ trì các dự án, nhằm đảm bảo nguồn vốn đầu tư phải đem lại kết quả tương xứng với mục tiêu đề ra.
- Kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm, nghiên cứu ban hành, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách giải pháp phù hợp khả năng nguồn lực với yêu cầu thực tiễn nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững của tỉnh.
- Tiếp tục huy động vốn đóng góp, ủng hộ của các tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế cộng đồng dân cư và người dân tham gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững trên tinh thần tự nguyện, bàn bạc dân chủ; không thực hiện huy động quá sức dân.
- Hỗ trợ thủ tục để người dân tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng; tăng các ưu đãi tín dụng; hỗ trợ các nội dung sau vay đảm bảo các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng để tham gia thực hiện Chương trình.
- Tăng cường huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
4. Phát triển sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất
- Các cấp, các ngành, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM các cấp tập trung chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả Chương trình số 22/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020; thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn để hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp nhằm tăng hiệu quả kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân; Khuyến khích hình thành, nhân rộng các mô hình liên kết kinh tế, hợp tác xã nông nghiệp, phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa gắn với ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật cao vào sản xuất hình thành chuỗi giá trị phù hợp, từ đó có giải pháp và lộ trình cụ thể để tập trung chỉ đạo thực hiện xây dựng các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả theo chuỗi giá trị gắn với hình thức tổ chức sản xuất phù hợp góp phần tạo sự chuyển biến trong tư duy và cách thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả cao cho người dân khu vực nông thôn.
- Nghiên cứu phương án thực hiện hỗ trợ các mô hình phát triển sản xuất theo hướng hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức sản xuất cụ thể (Hợp tác xã, tổ hợp tác) hoặc các hộ gia đình có mô hình sản xuất có hiệu quả mở rộng quy mô xây dựng thành các mô hình kiểu mẫu về phát triển sản xuất trong xây dựng nông thôn mới.
- Chuyển phương thức hỗ trợ từ cho không sang hỗ trợ có điều kiện, hỗ trợ có thu hồi luân chuyển; nhân rộng mô hình quỹ phát triển cộng đồng, xã, thôn nhằm đảm bảo nguồn vốn, tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người dân chống tư tưởng trông chờ ỷ lại, đảm bảo tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo.
- Tiếp tục vận động các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hỗ trợ, liên kết phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao khoa học kỹ thuật; đào tạo nghề và tạo việc làm việc; tăng cường tiếp xúc và vận động, tạo cơ chế thuận lợi để các tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực giảm nghèo, tạo việc làm, đặc biệt là hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản.
5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Đối với một số dự án đầu tư quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân. Đối với các công trình hạ tầng cấp huyện, xã thực hiện cơ chế tạo việc làm công cho người nghèo và người dân trên địa bàn; công trình hạ tầng ở thôn bản thực hiện cơ chế giao cho cộng đồng làm chủ đầu tư, thực hiện quản lý, duy tu bảo dưỡng sau đầu tư.
- Mở rộng, tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động giảm nghèo từ xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch triển khai thực hiện và giám sát, đánh giá.
6. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện các Chương trình MTQG.
- Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững các cấp theo Chương trình khung của Trung ương và căn cứ tình hình thực tế biên soạn thành những nội dung phù hợp với địa phương để triển khai công tác đào tạo, tập huấn;
- Đối tượng đào tạo, tập huấn: Cán bộ thuộc các cơ quan có chức năng xây dựng, thẩm định quy hoạch xây dựng nông thôn mới; cán bộ quản lý, chuyên môn về xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện; cán bộ Ban quản lý nông thôn mới của xã và Ban phát triển thôn;
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình nông thôn mới điển hình, tiêu biểu trong nước và ngoài nước cho một số thành viên Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc, đại diện các xã và Ban phát triển thôn, đại diện hộ dân tiêu biểu, điển hình trong xây dựng nông thôn mới.
7. Công tác tuyên truyền vận động
- Tiếp tục thực hiện đổi mới, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững theo hướng thiết thực, cụ thể tập trung vào những nội dung vận động nhân dân đổi mới tư duy, cách thức sản xuất, nâng cao thu nhập, xây dựng đời sống văn hóa, thay đổi nếp sống, bỏ các phong tục lạc hậu; xây dựng môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp, bảo đảm quốc phòng và an ninh, trật tự khu vực nông thôn; thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo bền vững.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp trong công tác tuyên truyền sâu rộng về quan điểm, chủ trương, mục tiêu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, cùng các tổ chức chính trị - xã hội đóng vai trò nòng cốt trong vận động, tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo.
8. Về nguồn nhân lực
- Tiếp tục thực hiện chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ cho các huyện, các xã; đổi mới và duy trì hoạt động trợ giúp, đỡ đầu các xã đặc biệt khó khăn xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh; từng bước nâng cao năng lực tổ chức triển khai thực hiện của đội ngũ cán bộ cấp xã, đảm bảo thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, thôn, xã có trình độ năng lực, có uy tín, nhiệt tình, năng động, có tinh thần tự nguyện cống hiến trên cơ sở do dân lựa chọn bình bầu; tổ chức đào tạo bài bản, đào tạo chuyên sâu và có hệ thống, đảm bảo thực sự có năng lực tổ chức thực hiện các phong trào tại cơ sở.
9. Công tác thi đua, khen thưởng:
Các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng hàng năm và giai đoạn để kịp thời động viên, khen thưởng, biểu dương và tôn vinh các tập thể, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong việc tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (là cơ quan Thường trực Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2016-2020).
- Chủ trì, phối hợp các ngành tham mưu đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới thuộc lĩnh vực ngành, gắn với việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp có hiệu quả.
- Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn tổ chức thực hiện các mục tiêu nhiệm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn thẩm định tiêu chí xây dựng nông thôn mới và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng thu nhập đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, chú trọng các huyện nghèo, xã nghèo, các xã an toàn khu, xã biên giới. Triển khai tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ mô hình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất chuyên canh tập trung theo chuỗi giá trị hàng hóa để hộ nghèo dễ tiếp cận và tham gia. Nhân rộng mô hình đầu tư sản xuất có thu hồi; thực hiện quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn các xã theo tiêu chí nông thôn mới.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (là cơ cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020).
- Chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành liên quan xác định đối tượng hỗ trợ; hướng dẫn sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện Chương trình giảm nghèo.
- Thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, hỗ trợ các đối tượng trợ giúp xã hội; chủ trì, phối hợp cùng các ngành liên quan tổ chức thực hiện.
- Hướng dẫn thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá.
- Theo dõi giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững; Hướng dẫn và đôn đốc các ngành thực hiện chế độ báo cáo định kỳ các chính sách thuộc lĩnh vực ngành quản lý, tổng hợp báo cáo.
3. Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
- Tham mưu Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới hàng năm và giai đoạn; tổng hợp theo dõi tình hình thực hiện Chương trình; thực hiện nhiệm vụ kết nối, xâu chuỗi các hoạt động về xây dựng nông thôn mới từ cấp tỉnh đến cơ sở; kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện để kiến nghị với tỉnh; kết nối hoạt động kiểm tra, hướng dẫn của các sở, ban, ngành, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Chương trình; chủ động đề xuất xử lý, giải quyết các khó khăn, bất cập về cơ chế, chính sách trong triển khai thực hiện Chương trình. Phối hợp tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến việc thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4. Ban Dân tộc
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước nhà nước dự án 2 (Chương trình 135) theo quy định.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện dự án, theo dõi, giám sát thực hiện dự án thành phần, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tham mưu đề xuất phương án cân đối, lồng ghép, ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn lực khác để bảo đảm nguồn lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020 và kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG hằng năm.
- Chủ trì cùng các cơ quan rà soát, hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố, các chủ đầu tư lập, phân bổ, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công hàng năm; thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tham mưu cho UBND tỉnh mở rộng hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thông qua tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế trong và ngoài nước để tuyên truyền trao đổi kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; hợp tác tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và vay vốn, thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện các Chương tình MTQG.
- Tham mưu, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách quản lý thực hiện các chương trình MTQG; hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện cơ chế phân bổ nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn để thực hiện xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo; rà soát và hướng dẫn bổ sung cơ chế, chính sách còn thiếu hoặc chưa phù hợp.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch để thực hiện các Chương trình MTQG.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp để đảm bảo hoạt động của các Chương trình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cân đối, bố trí vốn cho các Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì hướng dẫn về cơ chế tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện các Chương trình.
7. Các sở, ban, ngành liên quan
- Chỉ đạo các huyện, thành phố triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thuộc lĩnh vực ngành quản lý; hướng dẫn các địa phương thực hiện các nội dung theo lĩnh vực được phân công.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra cơ sở, địa bàn được phân công phụ trách; chủ động giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, nội dung thành phần được phân công chủ trì; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện.
- Tham mưu, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách quản lý thực hiện các Chương trình MTQG theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của ngành gửi cơ quan thường trực tổng hợp kế hoạch chung theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai các Chương trình trên địa bàn; chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững cho các xã trên địa bàn để phù hợp với Kế hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo của huyện, thành phố.
- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
- Huy động nguồn lực tại chỗ, vận động sự tham gia của doanh nghiệp để tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án trên địa bàn cho mục tiêu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo. Nhân rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý, giám sát kết quả thực hiện để kịp thời có các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
9. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp tham gia hỗ trợ, giúp đỡ huyện, xã trên địa bàn, đặc biệt là các huyện, xã nghèo tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao kỹ thuật ,đào tạo nghề và nhận lao động nghèo vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ nghèo, góp phần xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
Căn cứ các nội dung kế hoạch này, các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình MTQG giai đoạn 2017-2020./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 2526/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Quyết định 577/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Nghị quyết 100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (sửa đổi, bổ sung Quyết định 27/QĐ-TTg) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 2526/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020
- 13Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Kế hoạch 37/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn trong năm 2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 111/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Lý Vinh Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định