- 1Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình hành động 04-CTr/TU do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 06-NQ/TU về lãnh đạo xây dựng, phát triển thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên thành đô thị xanh - sạch - đẹp, thân thiện và từng bước hiện đại
- 11Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 07-NQ/TU về lãnh đạo xây dựng và phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2020
- 12Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về lãnh đạo xây dựng và phát triển huyện Đông Hòa lên thị xã trước năm 2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 13Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 14Quyết định 1954/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 15Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 17Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2016 Chủ trương đầu tư Chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn xã thuộc khu vực miền núi tỉnh Phú Yên giai đoạn 2017-2020
- 18Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 718/QĐ-BVHTTDL về Bộ Quy tắc Ứng xử văn minh du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/KH-UBND | Phú Yên, ngày 20 tháng 6 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 30/03/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016,
UBND tỉnh đề ra Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh như sau:
- Tiếp tục củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. Bội chi ngân sách cấp tỉnh hằng năm không vượt quá mức Quốc hội quyết định cho từng địa phương. Bội chi ngân sách (nguồn vay Trung ương) giai đoạn 2016 - 2020 là 385 tỷ đồng.
- Phấn đấu bình quân mỗi năm thành lập mới khoảng 500 doanh nghiệp; đến năm 2020, toàn tỉnh có 3.500 - 4.000 doanh nghiệp hoạt động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đến năm 2020 đạt 70%, mỗi năm giải quyết từ 24.000 - 25.000 lao động có việc làm ổn định.
- Tỷ lệ đóng góp của khoa học và công nghệ vào sự tăng trưởng kinh tế thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) chiếm khoảng 30 - 32%.
- Phấn đấu đến năm 2020, giảm tỷ lệ lao động khu vực nông-lâm-ngư nghiệp xuống dưới 48%, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp còn dưới 2,5%.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành nền kinh tế:
a) Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Ban quản lý Khu kinh tế, Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh tiếp tục tham mưu UBND tỉnh điều hành nền kinh tế tăng trưởng ổn định, thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát; cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước và nợ công theo hướng đảm bảo an toàn, bền vững. Tập trung thu hút đầu tư, huy động mạnh mẽ các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
b) Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng cường tín dụng phù hợp, chú trọng các lĩnh vực ưu tiên gắn với nâng cao chất lượng tín dụng; chấp hành nghiêm chính sách lãi suất, tỷ giá, quản lý hiệu quả thị trường vàng và ngoại tệ; đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và địa phương.
c) Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong thu, chi ngân sách ở các cấp, các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị cơ sở, chỉ được chi trong giới hạn dự toán chi ngân sách, cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, loại bỏ các khoản mục chi chưa cần thiết, nâng cao hiệu quả từng khoản mục chi; giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị triển khai có hiệu quả các quy định về đổi mới quản lý ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công giai đoạn 2016 - 2020, tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
a) Sở Tài chính chủ trì:
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nợ công, quản lý tài sản công, nguồn lực công bảo đảm tiếp tục quản lý chặt chẽ và phát huy hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai Nghị định của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi Chính phủ ban hành Nghị định này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thu hút, đổi mới quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo hướng góp phần phát triển xanh, bền vững (sau khi được thông qua); không cấp chủ trương đầu tư đối với các dự án tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến sâu, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch vụ, có lợi thế và hàm lượng tri thức cao; đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm đối với từng ngành, lĩnh vực.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Tổ chức sơ kết đánh giá việc thi hành Luật Đất đai; đánh giá tác động của các chính sách đất đai đối với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đất đai, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất với các luật khác có liên quan; thúc đẩy phát triển thị trường quyền sử dụng đất; tạo điều kiện tích tụ, tập trung đất đai, phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là việc sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập trung quy mô lớn, nông nghiệp công nghệ cao; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài) tiếp cận đất đai để thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh; hạn chế tình trạng khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến đất đai, đặc biệt đối với công tác định giá để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Khẩn trương đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các quy định gây khó khăn, vướng mắc về môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Rà soát, đánh giá việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; triển khai thực hiện Đề án về cơ chế đột phá huy động nguồn lực, thu hút đầu tư, xã hội hóa bảo vệ môi trường sau khi Trung ương triển khai Đề án này; thực hiện triển khai các giải pháp cần thiết nâng cao năng lực và hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; khoanh vùng, xử lý, cải tạo các khu vực bị ô nhiễm.
d) Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt các chính sách bảo đảm khai thác và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực đầu tư phát triển bất động sản, nhất là đất đai, các giải pháp quản lý điều tiết, kiểm soát và các giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
3. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả, nhất là mạng lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thu gom và xử lý chất thải rắn; quy hoạch bảo vệ môi trường, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị...
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tích cực làm việc với các Bộ, ngành để tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ, giúp đỡ của Trung ương. Triển khai hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -2020, sắp xếp danh mục các dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư phù hợp kế hoạch nguồn vốn đã được bố trí. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với thu hút đầu tư và khai thác có hiệu quả Khu Kinh tế Nam Phú Yên; các Khu, Cụm Công nghiệp; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Khu đô thị Nam thành phố Tuy Hòa; Khu đô thị mới Bắc Lục Khẩu; Khu đô thị bên dòng sông Ba,...
- Tham mưu thực hiện đa dạng các hình thức đầu tư, đối tác công tư (PPP) để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Làm tốt công tác chuẩn bị hồ sơ dự án để đăng ký vốn hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ, vốn ODA, nhất là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng quy mô lớn; các dự án phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu, hạ tầng thiết yếu vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Các chủ đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tập trung chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đôn đốc tiến độ thực hiện các công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Tăng cường công tác đối ngoại, kịp thời nắm bắt thời cơ, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương để triển khai, hoàn thành các công trình, dự án lớn, nhất là các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ kết luận chỉ đạo tại buổi làm việc với tỉnh.
d) Sở Giao thông Vận tải:
- Tích cực chủ động làm việc, phối hợp Bộ Giao thông Vận tải và các đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ các dự án: Hầm đường bộ đèo Cả, Hầm đường bộ đèo Cù Mông; nâng cấp Quốc lộ 25; Nâng cấp một số hạng mục Quốc lộ 29; Quốc lộ 19C; Mở rộng Quốc lộ 1 (đoạn BOT); Cầu Đà Rằng và cầu Sông Chùa… Làm việc với Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam để đầu tư, xây dựng hệ thống đèn dẫn đường, để phục vụ các chuyến bay đêm của sân bay Tuy Hòa...
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của HĐND tỉnh về đầu tư chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn các xã thuộc khu vực miền núi giai đoạn 2017 - 2020.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và địa phương có liên quan:
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 17/6/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 04-CTr/TU về tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng gắn với thu hút đầu tư và khai thác hiệu quả Khu kinh tế Nam Phú Yên. Triển khai rà soát, điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng danh mục khu công nghiệp cụ thể để kêu gọi đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng 02 khu công nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên.
g) Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và địa phương có liên quan: Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư, phát triển hiệu quả Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên.
4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển:
a) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch 96/KH-UBND ngày 07/7/2016 thực hiện Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 01/12/2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 28/3/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục và đào tạo, thực hiện tự chủ các trường đại học, cao đẳng công lập. Tăng cường kiểm soát chất lượng đầu ra của các cơ sở giáo dục.
- Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học, trình độ đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo nhất là giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, dành ngân sách để cải thiện phòng học, thư viện, nhà vệ sinh; cải thiện điều kiện ăn ở, đi lại cho học sinh nội trú ở các vùng sâu, vùng xa; bảo đảm công bằng trong giáo dục, đào tạo. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề. Tiếp tục khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập.
- Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình xây dựng, đổi mới chương trình và tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Chuẩn bị từng bước triển khai dự án xây dựng cơ sở mới Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh; phối hợp, tạo điều kiện cho Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh xây dựng hoàn chỉnh đề án mở Phân viện tại Phú Yên.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trên cơ sở rà soát, đánh giá thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1547/QĐ-UBND ngày 28/9/2012.
5. Phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học -công nghệ hiện đại:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan:
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 1954/QĐ-UBND ngày 18/8/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016 - 2020.
- Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, phát triển và chuyển giao khoa học và công nghệ. Tạo điều kiện kêu gọi và hình thành 05 - 10 doanh nghiệp khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả các chính sách nhập khẩu công nghệ, chương trình xúc tiến triển giao công nghệ của Trung ương.
- Tiếp tục đổi mới đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, xây dựng chiến lược, kế hoạch để khoa học và công nghệ của tỉnh phát triển mạnh mẽ, thực sự là động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, phát triển kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh.
- Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tăng cường liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực.
- Triển khai chính sách hỗ trợ các lĩnh vực ưu tiên; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, khai thác sáng chế, ưu tiên mua bán công nghệ nội địa do các tổ chức khoa học và công nghệ tạo ra; thực hiện hiệu quả quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, ngăn chặn nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Ban quản lý dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách để kêu gọi đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và một số khu vực có thể hình thành khu sản xuất ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng một số hạ tầng kỹ thuật trong Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh tương đối đồng bộ, thu hút được nhiều nguồn vốn, nhân lực, công nghệ chất lượng cao trong và ngoài nước vào phát triển nông nghiệp, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và thúc đẩy ngành nông nghiệp tỉnh phát triển bền vững.
6. Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Chậm nhất đến cuối năm 2018: Hoàn thành cơ cấu lại 02 doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ (Công ty cổ phần Môi trường đô thị Phú Yên, Công ty cổ phần Cấp thoát nước Phú Yên) và thực hiện cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Cảng Vũng Rô (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước) đảm bảo công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường.
- Rà soát và tham mưu cho UBND tỉnh các dự án thua lỗ, kéo dài, không có khả năng phục hồi; thực hiện xử lý theo thẩm quyền, kể cả giải pháp phá sản và hoàn thiện xử lý trước tháng 6/2018.
- Tham mưu UBND tỉnh công bố đầy đủ danh sách các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ trên 50% sở hữu thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trước và sau chuyển đổi, sắp xếp, cổ phần hóa. Tiếp tục tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
7. Cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng:
Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh chủ trì triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu, phấn đấu đạt mục tiêu dưới 3%. Giám sát chặt chẽ nợ xấu tiềm ẩn tại các tổ chức tín dụng, tăng cường các biện pháp để hạn chế nợ xấu mới phát sinh, trích lập đầy đủ dự phòng để xử lý nợ xấu. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng nâng cao năng lực quản trị điều hành; phối hợp các cơ quan chức năng kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến trình xử lý nợ xấu, tăng nguồn vốn cho vay nền kinh tế; đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu theo “Đề án cơ cấu lại tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020” đã được Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo.
8. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh gắn với kế hoạch vay, trả nợ công.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 sau khi được Chính phủ thông qua; tổ chức thực hiện tốt Đề án hoàn thiện thể chế lựa chọn sắp xếp ưu tiên phê duyệt dự án đầu tư công và đánh giá hiệu quả sử dụng đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 sau khi được Chính phủ thông qua.
- Thực hiện công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước. Tập trung tháo gỡ vấn đề chi ngân sách, nợ công. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư.
- Tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Rà soát, công bố công khai nội dung, nhiệm vụ cần thu hút đầu tư của xã hội để có chính sách khuyến khích cụ thể, thu hút đầu tư.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác. Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và dự toán được giao. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở tất cả các cấp, ngành, địa phương và đơn vị.
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả vốn vay, chỉ tham mưu UBND tỉnh vay trong khả năng trả nợ; kiểm soát chặt khoản vay của tỉnh, doanh nghiệp nhà nước.
c) Các sở, ban, ngành và các cấp chính quyền địa phương: Chỉ đạo đơn vị trực thuộc, các chủ đầu tư, các nhà thầu,… thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
9. Đổi mới, cơ cấu lại đơn vị sự nghiệp công lập:
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tham mưu UBND tỉnh trong tháng 6/2017 rà soát, tập hợp và phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý; xác định các loại dịch vụ được chi trả hoàn toàn bằng ngân sách, dịch vụ do người tiêu dùng chi trả một phần và các dịch vụ do người tiêu dùng chi trả toàn phần. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý III/2017.
- Tham mưu UBND tỉnh sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả; không để cổ phần hoá thành tư nhân hoá hoặc xã hội hoá thành thương mại hoá dịch vụ công.
10. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 26/6/2016 thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy số 08-CTr/TU ngày 26/4/2016 về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát, điều chỉnh Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng để lựa chọn phát triển các sản phẩm phát huy lợi thế cạnh tranh của từng địa phương, từng vùng.
- Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp, ngành thủy sản, theo hướng đảm bảo phát huy lợi thế từng vùng, địa phương và tạo vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến nông sản đáp ứng nhu cầu thị trường. Rà soát, điều chỉnh diện tích đất trồng lúa ở mức hợp lý, chuyển sang cây trồng, vật nuôi có giá trị cao.
- Rà soát và tiếp tục đổi mới, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Phát triển sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở trong và ngoài nước; chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung quy mô lớn.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. Phấn đấu đến cuối năm 2020 có 65% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. Thúc đẩy việc áp dụng VietGAP và các tiêu chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng kế hoạch để tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi cho các hợp tác xã và liên hợp tác xã nông nghiệp phát triển; hỗ trợ mạnh hơn nữa để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất được bố trí sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương; khắc phục tình trạng quy hoạch không ổn định, xung đột về sử dụng đất giữa các lĩnh vực, giữa các ngành trong cùng lĩnh vực có tác động tiêu cực đến quyền và lợi ích của nhà đầu tư.
d) Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan: Tổ chức lập Quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Phú Yên đến năm 2030, tầm nhìn 2040.
11. Cơ cấu lại một cách thực chất các ngành công nghiệp:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, từng địa phương để thúc đẩy sản xuất công nghiệp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và khuyến khích đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp được xem là mũi nhọn của tỉnh như công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp hỗ trợ. Đầu tư có chiều sâu, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tự động trong các ngành công nghiệp nhằm tạo sự đột phá hướng vào tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án khuyến công, tập trung hỗ trợ các cơ sở sản xuất ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm; hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm thế mạnh của tỉnh.
12. Cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 12/8/2016 thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường liên kết với các tỉnh, thành phố và các đối tác ngoài nước để phát triển lữ hành quốc tế. Tích cực làm việc Tổng cục Du lịch để phối hợp thu hút và đưa khách du lịch Nga trực tiếp đến Phú Yên tại sân bay Tuy Hòa.
- Tuyên truyền Bộ Quy tắc ứng xử văn minh du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 718/QĐ-BVHTTDL ngày 02/3/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện Quy chế ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh với chủ đề “Phú Yên - Hấp dẫn và thân thiện”.
- Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các nhà đầu tư sớm khởi công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án du lịch trên địa bàn.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: Tài chính, ngân hàng, hàng hải, logistics, hàng không, dịch vụ thương mại, dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe...
c) Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, đặc biệt là xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu theo ngành hàng; tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các chương trình kết nối cung cầu, giới thiệu sản phẩm; tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; tổ chức thực hiện các giải pháp hiệu quả để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; phát triển dịch vụ logistic trên địa bàn tỉnh.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Năm doanh nghiệp Phú Yên” trong năm 2017 và các năm tiếp theo. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 10/6/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Đặc biệt là Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 07/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Năm doanh nghiệp Phú Yên-2016.
- Rà soát, nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, khuyến khích chuyển hộ kinh doanh lên doanh nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển một số doanh nghiệp lớn, có thương hiệu, uy tín cao trong khu vực và cả nước, tạo động lực, liên kết thúc đẩy các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển. Phấn đấu bình quân mỗi năm thành lập mới khoảng 500 doanh nghiệp; đến năm 2020, toàn tỉnh có 3.500 - 4.000 doanh nghiệp hoạt động.
- Rà soát cơ chế, chính sách mời gọi, thu hút các doanh nghiệp lớn, nhà đầu tư chiến lược tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện hình thành và phát triển mạnh kinh tế tư nhân, bảo đảm trở thành động lực quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh.
- Kịp thời nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi, môi trường đầu tư thông thoáng, cởi mở nhất cho các dự án đã đăng ký sớm triển khai thực hiện đầu tư đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là các dự án lớn.
- Tham mưu UBND tỉnh định kỳ hàng năm tổ chức Hội nghị Gặp mặt đối thoại với Doanh nghiệp và Nhà đầu tư nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm cơ bản gánh nặng chi phí đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; đổi mới cách thức quản lý và thái độ làm việc của cán bộ, công chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp; công khai, minh bạch, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng bảo đảm sự liên kết giữa các vùng, trong đó vùng ven biển đóng vai trò động lực tạo đột phá cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng các đề án, thỏa thuận phối hợp, liên kết phát triển kinh tế xã hội; phối hợp ban hành và thực hiện chính sách thu hút, xúc tiến đầu tư, ưu tiên các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, cụ thể: Tăng cường hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trong nước; phối hợp tỉnh Bình Định phát triển khu vực Bắc Phú Yên, phối hợp thực hiện tốt quy hoạch Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa; từng bước hình thành hành lang kinh tế dọc lộ 25, Quốc lộ 29, Quốc lộ 19C, đường Đông Trường Sơn với các tỉnh Tây Nguyên, kết nối với khu vực Đông Bắc Campuchia và Nam Lào, trong đó địa bàn Phú Yên là một trong các cửa mở ra biển Đông.
- Tiếu tục kêu gọi đầu tư phát triển mạng lưới đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, tập trung vào Khu đô thị Nam thành phố Tuy Hòa, Khu đô thị mới Bắc Lục Khẩu, Khu đô thị bên dòng sông Ba,... các Khu trung tâm thương mại dọc đường Hùng Vương và một số tuyến đường khác.
b) UBND thành phố Tuy Hòa chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Xây dựng cơ chế chính sách để kêu gọi đầu tư phát triển mạng lưới đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, thành phố Tuy Hòa là đô thị trung tâm kết nối các đô thị vệ tinh.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng, phát triển thành phố Tuy Hòa thành đô thị xanh - sạch - đẹp, thân thiện và từng bước hiện đại với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ; đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh; đồng thời, là đầu mối giao thông lớn của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
c) UBND thị xã Sông Cầu: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục kêu gọi đầu tư để thực hiện tốt Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng và phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020 theo hướng trở thành đô thị du lịch.
d) UBND huyện Đông Hòa: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục kêu gọi đầu tư để thực hiện tốt Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 06/6/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng và phát triển huyện Đông Hòa lên thị xã trước năm 2020 theo hướng thị xã công nghiệp.
e) Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tiếp tục kêu gọi xã hội hóa các hình thức từng bước đầu tư hạ tầng, phấn đấu đưa một số thị trấn lên đô thị loại IV (Củng Sơn, Chí Thạnh, Sông Hinh); hình thành thị trấn mới Vân Hòa (huyện Sơn Hòa), An Mỹ (huyện Tuy An), Xuân Lãnh (huyện Đồng Xuân), Tân Lập (huyện Sông Hinh).
15. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh:
a) Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường và các địa phương có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí; cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo...
- Tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình thuộc chương trình biển Đông hải đảo, cơ sở hạ tầng nghề cá, tránh trú bão; tạo điều kiện và khuyến khích người dân định cư lâu dài trên các đảo.
b) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xác định cụ thể các khu vực cần đảm bảo an ninh, quốc phòng tại từng địa phương, làm cơ sở cho các địa phương triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Theo dõi sát tình hình biển Đông. Tăng cường năng lực và phối hợp giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo. Tăng cường quản lý, tuyên truyền, hướng dẫn ngư dân không đánh bắt trên các ngư trường xâm phạm chủ quyền nước khác.
16. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch thực hiện Chỉ thị của Tỉnh ủy về “Năm kỷ cương hành chính - 2017”; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, tạo bước đột phá về thời gian và chất lượng giải quyết thủ tục hành chính; công khai, minh bạch, giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu của tổ chức, công dân, nâng cao chỉ số cạnh tranh (chỉ số PCI, PAPI), góp phần thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Chủ động đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh cải cách hành chính; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả mô hình “một cửa, một cửa liên thông hiện đại” tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ; chú trọng thanh tra theo chuyên đề, đột xuất nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ cương hành chính, tác phong, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, nhất là một số lĩnh vực có liên quan đến doanh nghiệp, thu hút đầu tư.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp thực hiện và giám sát, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục không còn phù hợp, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Tỉnh ủy về “Năm kỷ cương hành chính- 2017”. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị. Nhân rộng mô hình Tổ công tác của Chính phủ, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên, các nhiệm vụ giao cho đơn vị mình quản lý. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
- Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 03/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để chọn được người tài.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, triển khai hiệu quả chương trình cải cách hành chính gắn chặt với việc xây dựng Chính phủ điện tử; tăng cường đảm bảo hoạt động cơ bản của các cơ quan trên môi trường mạng và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến cấp độ 3,4 trên hệ thống cổng dịch vụ Công trực tuyến của tỉnh; từng bước hướng tới hoàn thiện khung kiến trúc Chính phủ điện tử của tỉnh Phú Yên.
1. Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao:
a) Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh, Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội và Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; đồng thời xem xét, bổ sung vào kế hoạch của sở, ngành, địa phương thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
b) Chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Đối với những nhiệm vụ đã rõ ràng, đã có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, không cần phải xây dựng thêm, các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai ngay, đảm bảo kịp thời và có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan đề xuất thành lập Ban chỉ đạo về cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Theo dõi, đôn đốc việc kiểm tra thực hiện Kế hoạch này của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả đối với Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan thông tấn báo chí, Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế thì các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW chủ trương chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nghị quyết 24/2016/QH14 kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết 27/NQ-CP tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nghị quyết 24/2016/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Quyết định 593/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 4Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 2857/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Chương trình 3067/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 31/2021/QH15 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Quyết định 1861/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2016 triển khai Chương trình hành động 04-CTr/TU do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 06-NQ/TU về lãnh đạo xây dựng, phát triển thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên thành đô thị xanh - sạch - đẹp, thân thiện và từng bước hiện đại
- 11Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 07-NQ/TU về lãnh đạo xây dựng và phát triển thị xã Sông Cầu lên đô thị loại III trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2020
- 12Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về lãnh đạo xây dựng và phát triển huyện Đông Hòa lên thị xã trước năm 2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 13Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 14Quyết định 1954/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 15Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 17Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2016 Chủ trương đầu tư Chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn xã thuộc khu vực miền núi tỉnh Phú Yên giai đoạn 2017-2020
- 18Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 718/QĐ-BVHTTDL về Bộ Quy tắc Ứng xử văn minh du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 20Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW chủ trương chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nghị quyết 24/2016/QH14 kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết 27/NQ-CP tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 21Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nghị quyết 24/2016/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 22Quyết định 593/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 23Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 24Quyết định 2857/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 25Chương trình 3067/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 31/2021/QH15 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 26Quyết định 1861/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 15-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 109/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Nguyễn Chí Hiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định