- 1Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP, 27/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Kế hoạch 24/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Cà Mau năm 2021
- 8Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 58/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2021
- 10Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/KH-UBND | Cà Mau, ngày 03 tháng 8 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 theo Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tập trung kiểm soát, đẩy lùi và ngăn chặn dịch COVID-19; triển khai thực hiện tốt chiến lược tiêm vắc xin để đạt miễn dịch cộng đồng theo lộ trình của Chính phủ.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh; phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 đạt từ 95% - 100%.
- Đẩy mạnh và mở rộng thị trường xuất khẩu, duy trì và ổn định hoạt động sản xuất, đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động xuất khẩu.
- Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội, nhất là hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
2. Yêu cầu
- Quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 05/01/2021 thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2021.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất, linh hoạt, sát thực tế, đảm bảo tính khả thi các nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Kế hoạch; thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo, đặc biệt là đối với những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
Cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến ấp, khóm phải xác định công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách với tinh thần thần tốc "chống dịch như chống giặc"; chỉ đạo thực hiện quyết liệt, nhanh nhất, kịp thời nhất, với phương pháp, cách làm thật sự đổi mới, linh hoạt, hiệu quả nhất trong thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với từng thời điểm diễn biến dịch bệnh. Đặc biệt không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; không hốt hoảng, hoang mang, mất bình tĩnh, thiếu bản lĩnh khi ứng phó dịch bệnh; trong đó lưu ý các nội dung sau:
a) Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Thường xuyên cập nhật những nội dung hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế (phác đồ điều trị, cách ly tập trung, cách ly tại nhà…); rà soát, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chủ động chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đảm bảo các tình huống, kịch bản dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. Tập huấn, hướng dẫn, nâng cao chất lượng đội ngũ y tế trong thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch (sử dụng phương tiện, máy móc, công cụ, thiết bị điều trị bệnh).
- Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, an toàn chiến lược tiêm vắc - xin theo kế hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đến cuối năm 2021, tỷ lệ bao phủ vắc - xin đạt từ 70% trở lên.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các địa phương:
- Kiểm soát chặt chẽ hơn nữa người đến/về Cà Mau, đặc biệt là tại những địa phương có dịch để kịp thời phát hiện, không để người ngoài tỉnh về địa phương không qua kiểm soát, quản lý, khai báo tại các chốt, trạm kiểm soát.
- Đảm bảo thông tin khai báo y tế cụ thể, rõ ràng, chính xác. Trường hợp cố tình khai không đúng sự thật, nhằm trốn cách ly y tế phải kịp thời nhắc nhở và xử lý theo quy định pháp luật nếu làm lây lan dịch bệnh.
- Tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định trong phòng, chống dịch COVID-19.
c) Các Tổ công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 48/QĐ-BCĐ ngày 24/7/2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh Cà Mau thường xuyên rà soát, tham mưu và triển khai thực hiện giải pháp phòng, chống dịch phù hợp, hiệu quả nhất.
2. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công
Thay đổi tiến độ giải ngân quy định tại Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 05/4/2021 như sau:
- Đến ngày 30/9/2021, các công trình, dự án chuyển tiếp phải giải ngân ít nhất 90% kế hoạch vốn năm 2021 đã bố trí và các dự án, công trình khởi công mới phải giải ngân ít nhất 60% kế hoạch vốn năm 2021 đã bố trí.
- Đến ngày 31/12/2021, tất cả các công trình, dự án phải đạt tỷ lệ giải ngân từ 95% - 100% kế hoạch vốn năm 2021 đã bố trí.
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và chủ đầu tư:
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 05/CT-TU ngày 05/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thu hút đầu tư và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và Thông báo số 2993/TB-VP ngày 03/7/2021 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về ý kiến kết luận của tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị chuyên đề tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, coi việc tập trung thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị trọng tâm năm 2021.
- Chủ động rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công (bao gồm cả vốn kéo dài) của các dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu tập trung nhân lực, phương tiện, thiết bị triển khai thực hiện công việc theo tiến độ, định kỳ họp giao ban để kịp thời tháo gỡ khó khăn, nhất là các dự án thuộc diện theo dõi đặc biệt; nghiệm thu khối lượng hoàn thành để thanh toán dứt điểm khối lượng đã thực hiện; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản, kiên quyết xử lý nghiêm các nhà thầu vi phạm hợp đồng, chậm tiến độ, không đảm bảo năng lực. Bám sát kế hoạch thực hiện giải ngân theo từng tháng, từng quý để triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Chủ động chuẩn bị hồ sơ, thủ tục và xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể (xác định rõ nội dung công việc, các mốc thời gian hoàn thành, phân công tổ chức cá nhân chịu trách nhiệm) đối với các dự án khởi công mới thuộc danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 (không chờ đến cuối năm) để triển khai thực hiện dự án ngay sau khi nhận được thông báo chi tiết kế hoạch vốn. Kịp thời báo cáo những khó khăn vướng mắc về thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai, giải phóng mặt bằng… đến cấp có thẩm quyền để nhanh chóng được xem xét, giải quyết.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tham mưu chỉ đạo đẩy mạnh công tác giải ngân các dự án công trình quan trọng tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội; thường xuyên rà soát, cập nhật tình hình thực hiện từng công trình, dự án để kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời, đúng quy định.
- Theo dõi, giúp việc cho các Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (bao gồm những dự án đầu tư công và những dự án đầu tư ngoài nhà nước), do các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Tổ trưởng, trong đó tập trung vào danh mục các dự án cần theo dõi đặc biệt (các dự án lớn, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài...).
- Chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư năm 2021 của các dự án chậm tiến độ (đến ngày 30/9/2021 không có khả năng đạt tỷ lệ giải ngân 60%) sang các dự án quan trọng, có tiến độ giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung vốn.
c) Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp theo dõi giá và chất lượng vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình, dự án; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch. Rà soát, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác thẩm định hoặc báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, có giải pháp chấn chỉnh, nâng cao chất lượng thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp đối với người đứng đầu đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao về giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2021.
3. Thúc đẩy xuất khẩu, phát triển thương mại
a) Sở Công Thương chủ trì phối hợp thực hiện:
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai các kế hoạch thực hiện các hiệp định thương mại tự do (FTA) trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hội nghị, tập huấn tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về thị trường nước ngoài, lộ trình miễn giảm thuế quan từ các FTA, chính sách pháp luật mới về ngoại thương, về xuất nhập khẩu...
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp, trong đó chú trọng đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại bằng hình thức trực tuyến. Phối hợp các tỉnh, thành đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hỗ trợ kết nối cung cầu nội địa.
- Triển khai hiệu quả Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ”; tăng cường công tác cảnh báo các mặt hàng có nguy cơ cao gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp; áp dụng hợp lý, có hiệu quả các biện pháp phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật; cảnh báo sớm, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng phó với các vụ việc phòng vệ thương mại.
- Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các cơ quan Thương vụ, Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông tin thị trường, thông tin doanh nghiệp nhập khẩu, lộ trình cắt giảm thuế quan, các rào cản kỹ thuật trong thương mại...; phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất.
- Phối hợp các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về giá cả, sản lượng nguồn nguyên liệu chế biến thủy sản. Chủ động liên hệ các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản, nắm bắt thông tin để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thúc đẩy sản xuất vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi…
- Thường xuyên cập nhật, phổ biến thông tin, cơ sở dữ liệu về các tiêu chuẩn chất lượng, quy định an toàn thực phẩm về nông, lâm, thủy sản của các thị trường xuất khẩu chính.
- Tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp và người nông dân áp dụng các biện pháp bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng và truy xuất nguồn gốc nông, lâm, thủy sản; tham khảo quy định của các tổ chức quốc tế để hướng dẫn quy trình sản xuất nông, lâm, thủy sản an toàn, nhất là các sản phẩm đông lạnh.
- Tăng cường kết nối với doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm mở rộng thị trường mới; hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật trực tuyến cho người dân tiếp cận, học tập, áp dụng vào sản xuất đạt hiệu quả; tăng cường công tác thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất và khôi phục lại sản xuất.
- Thông tin nhanh tình hình dịch bệnh, giá cả hàng hóa, thị trường tiêu thụ,... để người dân nắm bắt kịp thời, chủ động có kế hoạch, giải pháp sản xuất với quy mô phù hợp; phối hợp với các ngành và địa phương tổ chức ưu tiên cho việc lưu thông vận chuyển các hàng hóa thức ăn, thuốc thú y, động vật và sản phẩm động vật xuất, nhập trong tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số
a) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính, tuyên truyền cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn; tập trung thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao đảm bảo đúng tiến độ, đạt chất lượng; Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trên địa bàn; chỉ đạo xử lý kịp thời những tồn tại, hạn chế phát sinh của những tổ chức, cá nhân chậm trễ trong việc thực hiện cải cách hành chính.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thực hiện chương trình chuyển đổi số phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị và người dân, doanh nghiệp. Tăng cường sử dụng chữ ký số, chứng thực điện tử trong thực hiện các giao dịch với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh; tích cực hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục có liên quan khi đến làm việc, đầu tư tại Cà Mau.
b) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các đơn vị liên quan: Tham mưu đẩy mạnh thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; chủ động có giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc chuyển đổi số.
c) Sở Công Thương: Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 01/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển thương mại điện tử tỉnh Cà Mau năm 2021, tham mưu xây dựng Kế hoạch phát triển thương mại điện tử năm 2022.
Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau:
- Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy định, chính sách còn bất cập, thiếu đồng bộ, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn. Trong đó, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát các quy định liên quan đến thủ tục đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát các quy định liên quan đến đất đai.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế và chịu trách nhiệm về chất lượng những văn bản quy phạm pháp luật tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
- Giao Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi chung công tác xây dựng pháp luật của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6. Về các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Tiếp tục hỗ trợ cho lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm dừng hợp đồng lao động do ảnh hưởng của COVID-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
- Đẩy mạnh kết nối cung cầu thị trường lao động, bảo đảm không thiếu hụt lao động khi nền kinh tế phục hồi. Nghiên cứu, tích cực đổi mới giải pháp hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại lao động để chuẩn bị cho thời kỳ phục hồi và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại địa phương, mời gọi các doanh nghiệp, tham gia các hoạt động tuyển dụng, đào tạo cung ứng lao động cho thị trường lao động bằng các hình thức phù hợp. Tạo điều kiện để Trung tâm Dịch vụ việc làm kết nối thêm các kênh thông tin, trang thông tin điện tử của đơn vị liên quan (Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp, Trung tâm giải quyết thủ tục hành chính, Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc…) để thực hiện tuyên truyền chính sách về lao động.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các chỉ tiêu việc làm phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong bối cảnh tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp. Tích cực triển khai các gói hỗ trợ đặc thù, đa dạng hóa các hình thức trợ cấp, mở rộng các chương trình đào tạo, hướng nghiệp phù hợp với nhiều đối tượng nhằm ổn định an sinh xã hội, tạo động lực cho người lao động làm việc, góp sức vào quá trình phục hồi và phát triển kinh tế.
b) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Quản lý thị trường chủ động nắm thông tin, dự báo và theo dõi sát tình hình và diễn biến giá cả, cung cầu hàng hóa trên thị trường, đặc biệt giá cả các mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm; thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế; xăng dầu, gas,... ); thức ăn, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp khác; vật liệu xây dựng; cước vận tải; các mặt hàng liên quan đến sản xuất và đời sống của người dân,...; qua đó, tăng cường công tác phối hợp trong lưu thông, phân phối hàng hóa không để xảy ra tình trạng sốt giá cục bộ; kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ giá cả thị trường và xử lý nghiêm theo thẩm quyền đối với các trường hợp hành vi vi phạm về giá (niêm yết giá bán và bán đúng giá niêm yết,...), chất lượng hàng hóa, buôn lậu, gian lận thương mại, đầu cơ, găm hàng, mua gom hàng hóa hoặc lợi dụng dịch bệnh, khan hiếm hàng hóa để tăng giá bán bất hợp lý, ảnh hưởng đến đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời nắm bắt những khó khăn trong sản xuất của các Công ty trong cụm Khí - Điện - Đạm; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, tháo gỡ khó khăn thuộc thẩm quyền của địa phương. Đồng thời, vận động các Công ty chủ động triển khai các biện pháp cụ thể theo chỉ đạo của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhằm ứng phó với ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương nhất là phối hợp triển khai thực hiện hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và doanh nghiệp vận tải:
- Tổ chức quản lý chặt chẽ các phương tiện giao thông, đặc biệt đối với xe vận tải hàng hóa, phải đảm bảo vận chuyển hàng hóa đi không để ách tắc, không để sản xuất không tiêu thụ được (lưu ý thủ tục chuyển đi phải đúng quy định phòng, chống dịch); đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa cung ứng về tỉnh (cả vật tư, vật liệu, nguyên liệu sản xuất và hàng tiêu dùng) phải có kế hoạch kỹ lưỡng từ khâu nhận, giao, không để xe các tỉnh chuyển hàng hóa về tỉnh xuống các điểm lẻ (không kiểm soát được); áp dụng đầy đủ đúng quy định các biện pháp phòng, chống lây nhiễm dịch bệnh đối với lái xe, phụ xe; chính quyền địa phương phải quản lý chặt chẽ việc vận chuyển hàng hóa tại địa bàn mình phụ trách, đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu cung - cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tập trung, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ đối với các dự án đang triển khai do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 08/6/2021 của Chính phủ.
- Thường xuyên theo dõi, tổng hợp diễn biến, tình hình tác động của dịch COVID-19 đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn để kịp thời tham mưu các giải pháp trong quản lý thu, hạn chế tối đa thất thu thuế.
- Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn kinh phí phù hợp đảm bảo công tác phòng, chống dịch COVID-19. Trường hợp có khó khăn về nguồn kinh phí, chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về các Bộ, ngành Trung ương để bố trí, hỗ trợ kinh phí theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý, theo dõi tạm ứng và thu hồi tạm ứng ngân sách nhằm cân đối nguồn ngân quỹ để ưu tiên giải quyết cho nhiệm vụ chi đã được bố trí trong dự toán giao đầu năm, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên đảm bảo kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch và đảm bảo an sinh xã hội.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp do tác động của dịch COVID-19; nghiên cứu, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tháo gỡ, hỗ trợ.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng phương án kích cầu, phục hồi hoạt động du lịch, lữ hành sau khi dịch bệnh được kiểm soát; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các cơ sở, doanh nghiệp du lịch tổ chức hoạt động theo Bộ tiêu chí đánh giá an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19 đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
g) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng các phương án chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện để phục hồi sau khi dịch bệnh được kiểm soát; phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai tiêm vắc - xin; xây dựng phương án và bố trí chỗ ở, thực hiện cách ly, giãn cách phù hợp cho người lao động để bảo vệ, duy trì sản xuất, kinh doanh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện; đồng thời tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch của từng đơn vị được quản lý; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2021 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 7/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Chỉ thị 22/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững trong những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2021 về kiểm tra, đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 4514/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 31/KH-UBND về theo dõi, đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 352/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 1351/QĐ-UBND Chương trình hành động về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP, 27/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 15/2020/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Kế hoạch 24/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Cà Mau năm 2021
- 8Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 58/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2021
- 10Chỉ thị 7/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 11Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Chỉ thị 22/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững trong những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 15Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2021 về kiểm tra, đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 16Quyết định 4514/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 17Kế hoạch 31/KH-UBND về theo dõi, đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 18Quyết định 352/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 19Quyết định 1351/QĐ-UBND Chương trình hành động về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 108/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 108/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định