- 1Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 922/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 25 tháng 5 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, UBND thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Phát triển du lịch nông thôn là một trong những giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, trên cơ sở thay đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, góp phần hỗ trợ các địa phương thực hiện hiệu quả, bền vững các tiêu chí nông thôn mới.
Phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị, phù hợp với nhu cầu thị trường trên cơ sở sử dụng hiệu quả, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, làng nghề, các hoạt động nông nghiệp và môi trường sinh thái đặc trưng vùng miền, gắn với chuyển đổi số và đổi mới, sáng tạo.
Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng; thúc đẩy sự tham gia tích cực và chủ động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác vào phát triển kinh tế du lịch nông thôn thông qua các hình thức liên kết chuỗi giá trị du lịch hiệu quả.
Đẩy mạnh phát triển du lịch theo hướng bền vững trên nền tảng tăng trưởng xanh, gắn với phát triển du lịch nông thôn, sản phẩm OCOP và các giá trị tài nguyên văn hóa bản địa, thế mạnh của từng địa phương. Đồng thời triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, xây dựng mạng lưới điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới.
Thúc đẩy phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới (NTM), NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu, các địa phương trên địa bàn thành phố cần xây dựng và nhân rộng các mô hình du lịch nông thôn sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đồng thời, phải tuân thủ các nguyên tắc về tôn trọng văn hóa địa phương, chia sẻ lợi ích, đảm bảo phát triển bền vững và có trách nhiệm. Góp phần phát huy lợi thế của nông nghiệp, nông thôn để tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn, vừa góp phần gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, vừa nâng cao thu nhập, đời sống của người nông dân từ hoạt động du lịch mang lại.
1. Mục tiêu chung
Chương trình hướng tới đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn hóa và môi trường sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phát triển, chuẩn hoá các điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn; thành phố Cần Thơ phấn đấu có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái của địa phương; 50% cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với quá trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn được công nhận, số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
- Phấn đấu 100% điểm du lịch nông thôn được giới thiệu, quảng bá; 50% điểm du lịch nông thôn ứng dụng các giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch.
- Phấn đấu mỗi huyện NTM có tiềm năng du lịch xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ số các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn thành phố.
- Ít nhất 70% chủ cơ sở du lịch nông thôn được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du lịch nông thôn được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch, trong đó ít nhất 50% là lao động nữ.
- Triển khai hiệu quả Quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 về việc phê duyệt Đề án Phát triển du lịch nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2023.
1. Phạm vi thực hiện
- Phạm vi về không gian: Triển khai ở khu vực nông thôn của thành phố, tập trung tại các điểm du lịch nông thôn do cộng đồng địa phương tổ chức quản lý hoặc có sự tham gia của cộng đồng.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2023 đến năm 2025.
2. Đối tượng thực hiện
Các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp thành phố đến địa phương và các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào lĩnh vực du lịch nông thôn; đặc biệt là các hộ gia đình, chủ thể hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn nông thôn có nhu cầu khai thác và liên kết phát triển du lịch nông thôn.
IV. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
- Thiết kế, cải tạo cảnh quan kiến trúc và môi trường trong toàn bộ không gian điểm du lịch vừa bảo tồn bản sắc truyền thống vừa đảm bảo điều kiện vệ sinh, thuận tiện, sinh thái; tiết kiệm đầu tư thông qua việc sử dụng các nguyên liệu tại chỗ, thân thiện với môi trường.
- Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, hệ thống điện và nước sạch, hạ tầng y tế và chăm sóc sức khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, hạ tầng số và kết nối viễn thông, thu gom và xử lý rác thải, nước thải...) tại các điểm du lịch, phù hợp với nhu cầu của khách du lịch, đảm bảo hài hòa với không gian, cảnh quan gắn với đặc trưng văn hóa vùng miền.
- Bố trí và xây dựng các điểm, trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền thống, đồ lưu niệm,... đạt chất lượng phục vụ khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động và quản lý các điểm đến (quản lý khách du lịch, quản lý lưu trú, quản lý kinh doanh du lịch; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường du lịch nông thôn,...).
- Xây dựng và phát triển các hạ tầng dịch vụ (điểm dừng nghỉ, điểm trưng bày sản phẩm đặc sản nông thôn, ăn uống, giải khát, vệ sinh,...) dọc theo các tuyến đường giao thông gắn với các điểm du lịch với khoảng cách hợp lý, phù hợp với xây dựng NTM.
2. Phát triển sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng thế mạnh của địa phương
- Tập trung phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng, khác biệt, gắn với bản sắc, đặc trưng của thành phố, có tính trải nghiệm và giá trị gia tăng cao, theo định hướng của thị trường và phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng. Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm mới, có tính cạnh tranh cao và bắt kịp với xu hướng và thị hiếu của khách du lịch.
- Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ đảm bảo chất lượng dịch vụ, hạn chế tác động đến môi trường.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP của địa phương để đảm bảo kết nối với hệ thống truy xuất nguồn gốc của thành phố và Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa Quốc gia.
- Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao,...; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nghệ nhân phát triển; phục dựng mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống để phục vụ khách du lịch thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn hóa, di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng.
- Xây dựng và số hóa thông tin, tài liệu thuyết minh về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái và làng nghề truyền thống,... gắn với du lịch nông thôn.
3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch nông thôn có chất lượng
- Nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở về quản lý và phát triển hoạt động du lịch nông thôn.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng NTM.
- Tăng cường nâng cao năng lực nghiệp vụ, kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch nông thôn, xây dựng văn hóa du lịch chuyên nghiệp, thân thiện, an toàn và văn minh.
- Chuyên nghiệp hóa việc cung cấp, kiểm tra, kiểm soát dịch vụ du lịch có chất lượng và công tác quản lý điểm du lịch nông thôn.
4. Truyền thông, xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn
- Xây dựng, triển khai các chương trình xúc tiến quảng bá, hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch nông thôn dựa trên lợi thế của hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc trưng văn hóa, sinh thái của các địa phương; xây dựng, phát triển và định vị thương hiệu điểm đến du lịch nông thôn.
- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng các công cụ, phương thức, nội dung xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn phù hợp với các loại hình du lịch và các đối tượng du khách; ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện cho xúc tiến quảng bá các điểm du lịch nông thôn, sản phẩm du lịch nông thôn, tiếp cận các thị trường du lịch, kết nối với khách hàng mục tiêu.
- Tập trung hỗ trợ, tăng cường liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch giữa các xã, huyện NTM có tiềm năng phát triển du lịch với các công ty lữ hành để chào bán các sản phẩm du lịch nông thôn cho khách du lịch nội địa và quốc tế.
Xây dựng thí điểm một số mô hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch làng thông minh, du lịch không phát thải. Ưu tiên các mô hình có sản phẩm du lịch đặc sắc của địa phương và có hiệu quả kinh tế; hướng tới việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi tác nhân trong chuỗi giá trị du lịch (nhà quản lý, doanh nghiệp lữ hành, cộng đồng và du khách) trong bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường; sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ; có áp dụng các giải pháp về chuyển đổi số; huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân.
1. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển du lịch nông thôn
- Xây dựng định hướng phát triển du lịch nông thôn, ưu tiên phát triển du lịch nông thôn ở những nơi có lợi thế về tài nguyên, kết nối với các khu vực động lực phát triển du lịch, trung tâm du lịch, trung tâm gửi khách. Các địa phương có tiềm năng du lịch xây dựng đề án, chương trình hoặc kế hoạch phát triển du lịch nông thôn giai đoạn 2023 - 2025, gắn với rà soát các điểm du lịch nông thôn phù hợp với các quy hoạch liên quan (về kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học,...).
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, định mức kỹ thuật về du lịch nông thôn gắn với hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.
- Rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, phát triển du lịch nông thôn, gồm: (i) các chính sách về sử dụng quỹ đất đai cho phát triển du lịch nông thôn phù hợp với quy hoạch vùng và địa phương, và quy hoạch nông thôn đảm bảo tính kết nối giữa các điểm đến; (ii) chính sách đầu tư phát triển hạ tầng du lịch nông thôn; (iii) chính sách hỗ trợ (nguồn lực, đào tạo, thông tin, tư vấn...) cho từng đối tượng chủ thể (hộ dân, cộng đồng, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp, thanh niên, phụ nữ...) tham gia đầu tư, cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn; (iv) chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đưa khách du lịch về khu vực nông thôn; (v) chính sách hỗ trợ cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tham gia vào đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại khu vực nông thôn, đào tạo nghề du lịch cho lao động nông thôn; (vi) chính sách khuyến khích cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, duy trì phát triển đội ngũ nghệ nhân, các kỹ năng biểu diễn và dàn dựng các tiết mục, phục dựng mô hình sản xuất truyền thống phục vụ du lịch nông thôn; (vii) chính sách hỗ trợ liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng phục vụ du lịch tại khu vực nông thôn; (viii) chính sách hỗ trợ tiếp cận tài chính, vốn vay ưu đãi cho đầu tư vào du lịch nông thôn.
- Xây dựng hệ thống công cụ giám sát và hướng dẫn thực hiện quy trình đánh giá chất lượng điểm du lịch nông thôn, dịch vụ du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện việc công nhận khu, điểm du lịch nông thôn.
2. Huy động, lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển du lịch nông thôn
- Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức hợp tác quốc tế, đầu tư của doanh nghiệp, các tổ chức hợp tác nông nghiệp, đóng góp của cộng đồng (tài chính, sức lao động...) và các nguồn hợp pháp khác cho phát triển du lịch nông thôn. Ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo nguồn nhân lực, phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch tại khu vực nông thôn phù hợp với định hướng thị trường và Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM cùng thời kỳ và hàng năm trên địa bàn.
- Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức hợp tác quốc tế, đầu tư của doanh nghiệp, các tổ chức hợp tác nông nghiệp, đóng góp của cộng đồng (tài chính, sức lao động...) và các nguồn hợp pháp khác cho phát triển du lịch nông thôn. Ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo nguồn nhân lực, phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch tại khu vực nông thôn phù hợp với định hướng thị trường.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển du lịch nông thôn tại địa phương. Khuyến khích, kêu gọi các sáng kiến, ý tưởng, dự án, mô hình khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ gắn với du lịch nông thôn; các giải pháp kết nối thị trường, marketing hiệu quả cho du lịch nông thôn.
- Khuyến khích và hỗ trợ nguồn tài chính để thúc đẩy sáng tạo, đổi mới khởi nghiệp trong kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ và ứng dụng chuyển đổi số đối với các sản phẩm du lịch nông thôn ở thanh niên.
- Lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình phát triển du lịch trong chương trình xây dựng NTM với các chương trình, đề án, dự án khác có liên quan, đặc biệt các nội dung thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố.
3. Tuyên truyền, quảng bá, nâng cao nhận thức về du lịch nông thôn
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; người dân, cộng đồng và khách du lịch về phát triển du lịch nông thôn bền vững trong xây dựng NTM. Đa dạng hóa và đổi mới hình thức, nội dung truyền thông du lịch nông thôn trên nền tảng công nghệ số thông qua các cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, bản tin, chuyên đề,...; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng NTM.
- Tổ chức các lễ hội (đặc biệt là lễ hội văn hóa dân gian, lễ hội bánh dân gian, trái cây theo mùa, lễ hội các ngành hàng chủ lực của thành phố,...), hoạt động kết nối du lịch các vùng, miền; truyền thông, quảng bá sản phẩm du lịch nông thôn tại các hội chợ, triển lãm.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tổ chức các cuộc thi sáng tác ý tưởng liên quan tới du lịch nông thôn (tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm truyền thông, thiết kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng du lịch...).
- Phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên trong hoạt động quảng bá, giới thiệu du lịch nông thôn qua các mạng xã hội. Hỗ trợ Thành đoàn Cần Thơ tổ chức các hoạt động giới thiệu, quảng bá về du lịch nông thôn.
4. Bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao năng lực cho lao động du lịch nông thôn
- Rà soát, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực du lịch nông thôn và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các hộ, cộng đồng kinh doanh du lịch nông thôn và các làng bản du lịch cộng đồng.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý du lịch, kiến thức thị trường, ngoại ngữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp, người lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch ở khu vực nông thôn.
- Đưa các nội dung bồi dưỡng, đào tạo về du lịch vào các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề ở địa phương và vùng; đưa các nội dung về tài nguyên du lịch vào tài liệu giáo dục địa phương sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Xây dựng tài liệu hướng dẫn quy trình phục vụ một số dịch vụ du lịch cơ bản tại khu vực nông thôn.
- Tổ chức các lớp tập huấn, các khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng nghề và kỹ năng mềm phục vụ du lịch: cung cấp dịch vụ ăn uống (nấu ăn, pha chế...), lưu trú (làm buồng, phòng...), ngoại ngữ, văn hóa giao tiếp ứng xử, đón tiếp, thái độ phục vụ khách cho cộng đồng dân cư địa phương theo hướng chuyên nghiệp, lành nghề, thân thiện; kết hợp với nâng cao kiến thức lịch sử, văn hóa về điểm du lịch và học hỏi kinh nghiệm về phát triển mô hình du lịch nông thôn tại các địa phương trong và ngoài nước.
- Tổ chức mạng lưới chuyên gia du lịch, nông nghiệp và các ngành khác là doanh nhân, nghệ nhân, công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao tham gia hỗ trợ các hộ dân và cộng đồng khai thác và phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, ... phục vụ cho hoạt động du lịch nông thôn.
5. Ứng dụng công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông thôn
Lập bản đồ số các sản phẩm du lịch nông thôn, hỗ trợ kết nối sản phẩm du lịch nông thôn với các sản phẩm du lịch khác phục vụ cho việc xúc tiến du lịch nông thôn.
6. Tăng cường phối hợp liên ngành về phát triển du lịch nông thôn
- Tăng cường chia sẻ, trao đổi thông tin và phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực liên quan nhằm triển khai hoạt động phát triển du lịch nông thôn đồng bộ và hiệu quả.
- Tăng cường chia sẻ, trao đổi thông tin với các quốc gia, tổ chức quốc tế nhằm tìm hiểu, trao đổi kinh nghiệm về quản lý và phát triển du lịch nông thôn (đặc biệt du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch có trách nhiệm, quản lý và thích ứng rủi ro,...). Tham gia triển khai thực hiện các Dự án của Bộ, ngành Trung ương về phát triển du lịch nông thôn để góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch hiệu quả.
- Tham gia các mạng lưới, diễn đàn về phát triển du lịch nông thôn ở cấp khu vực; thí điểm mạng lưới kết nối về du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm; giới thiệu và quảng bá các điểm đến du lịch nông thôn ở Việt Nam cho khách quốc tế.
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm:
- Nguồn vốn từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Vốn ngân sách thành phố (lồng ghép vào các đề án, chương trình, kế hoạch của các Sở ngành, địa phương).
- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương trình ở các cấp: Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM của các cấp được giao hàng năm.
3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (đính kèm chi tiết tại phụ lục đính kèm)
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tại phụ lục đính kèm Kế hoạch này, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả từng nội dung, nhiệm vụ đã đề ra; đồng thời báo cáo kết quả định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6), báo cáo năm (trước ngày 10/12) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ, tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ; trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có những khó khăn, vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 25/5/2023 của UBND TP. Cần Thơ)
STT | Nội dung triển khai | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện/hoàn thành |
I | Hoàn thiện cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn triển khai Chương trình | |||
1 | Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành; rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các chương trình chuyên đề và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt. | Sở Nông nghiệp và PTNT; Văn phòng Điều phối NTM thành phố | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | Quý I/2023 |
2 | Tập huấn, nâng cao năng lực cho người dân về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; tuyên truyền, quảng bá du lịch nông thôn thông qua Cổng thông tin du lịch Tỉnh và các khóa đào tạo hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ du lịch và định hướng đầu tư, kinh doanh du lịch cộng đồng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư phát triển du lịch tại địa phương. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | Quý III/2023 |
3 | Rà soát, tích hợp và bổ sung định hướng phát triển du lịch nông thôn vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng NTM | UBND huyện | Sở Nông nghiệp và PTNT sở, ngành liên quan | 2023 |
4 | Bổ sung nội dung phát triển du lịch nông thôn trong quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | Quý III/2023 |
5 | Nghiên cứu, xây dựng Ban hành Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | Quý IV/2023 |
6 | Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách thu hút đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch nông thôn; thu hút khách, hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành đưa khách về vùng nông thôn... theo chức năng, nhiệm vụ được giao | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
7 | Thực hiện chương trình khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, nguồn nhân lực du lịch nông thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
8 | Hướng dẫn các địa phương thực hiện hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện kế hoạch bảo tồn, phục dựng, khai thác các hoạt động văn hóa truyền thống phục vụ phát triển du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện công nhận khu, điểm du lịch nông thôn; công nhận cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
9 | Chủ trì triển khai các chương trình, hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện theo phân công tại Quyết định 992/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
II | Phát triển sản nhẩm, điểm du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn | |||
1 | Đánh giá thực trạng và tiềm năng du lịch nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương và khả năng kết nối du lịch theo vùng, liên vùng | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện | Các sở, ban ngành thành phố | 2023 |
2 | Hoàn thành xây dựng Đề án/Kế hoạch phát triển cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với định hướng đầu tư về cơ sở hạ tầng trong xây dựng NTM và các sản phẩm du lịch mang đặc trưng của thành phố | Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | Quý IV/2023 |
3 | Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân làm du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | Quý II/2023 |
4 | Hỗ trợ các điểm du lịch cộng đồng xây dựng các tour, tuyến du lịch liên kết giữa các điểm, khu, cụm du lịch nông thôn; phát triển nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
4 | Cân đối, đảm bảo bố trí kinh phí dự kiến phân bổ thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí của Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. | Sở Tài chính | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | Hàng năm |
5 | Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP của địa phương để đảm bảo kết nối với hệ thống truy xuất nguồn gốc của thành phố và Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa Quốc gia | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
III | Xây dựng thí điểm mô hình chuỗi du lịch nông nghiệp, nông thôn | |||
1 | Tham mưu phê duyệt Đề án/Kế hoạch thí điểm mô hình chuỗi du lịch nông nghiệp, nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững theo danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | Sau khi Trung ương phê duyệt |
2 | Tổ chức triển khai dự án thí điểm các mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững. Kiểm tra, đánh giá kết quả, bài học kinh nghiệm thực hiện các mô hình và đề xuất các chính sách, giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
3 | Lựa chọn, xây dựng ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái của địa phương | UBND huyện | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
IV | Quảng bá, giới thiệu và xúc tiến thị trường du lịch, nông nghiệp, nông thôn | |||
1 | Đẩy mạnh áp dụng ứng dụng công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông thôn phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề: Xây dựng chuyên trang điện tử (website, triển lãm, hội chợ du lịch ảo, các sản phẩm truyền thông số...) về du lịch nông thôn gắn với giới thiệu, quảng bá điểm du lịch nông thôn; khai thác thế mạnh truyền thông trên các nền tảng xã hội. | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông; Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
2 | Xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất từ trung ương đến địa phương phục vụ cho việc quản lý, quảng bá và xúc tiến du lịch nông thôn. | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng Điều phối NTM thành phố | Sở Thông tin và truyền thông; Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
3 | Khảo sát, đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực du lịch nông thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
4 | Tổ chức diễn đàn kết nối về du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
5 | Lồng ghép tổ chức quảng bá, xúc tiến giới thiệu điểm đến và sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng bá du lịch Việt Nam trong và ngoài nước | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
V | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về du lịch nông thôn | |||
1 | Tổ chức các đợt tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ và người dân về du lịch nông thôn | UBND huyện | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
2 | Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý các cấp, chuyên gia tư vấn về Chương trình Phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | 2023 - 2025 |
3 | Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với phát huy các giá trị độc đáo của địa phương. | UBND huyện | Các sở, ban ngành thành phố và UBND huyện | Hàng năm |
VI | Kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện | |||
1 | Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành. | Các sở, ngành và UBND huyện | 2023 - 2025 | |
2 | Tổ chức theo dõi, giám sát kết quả triển khai Chương trình. | Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM thành phố | Các sở, ban ngành và UBND huyện | 2023 - 2025 |
3 | Tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình | Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM thành phố, Sở VH-TT và DL | Các sở, ban ngành và UBND huyện | Quý IV/2025 |
- 1Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tại Hải Phòng đến năm 2030
- 2Nghị quyết 12/NQ-HĐND về kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 3Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Quyết định 1949/QĐ-UBND về phân khai chi tiết nguồn vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 theo các nội dung thành phần do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Kế hoạch 6195/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2023 về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2023-2025
- 1Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 922/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tại Hải Phòng đến năm 2030
- 4Nghị quyết 12/NQ-HĐND về kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 5Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Quyết định 1949/QĐ-UBND về phân khai chi tiết nguồn vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 theo các nội dung thành phần do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8Kế hoạch 6195/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2023 về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2023-2025
Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 107/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 25/05/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định