Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 107/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020, nội dung như sau:

I. THỰC TRẠNG MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH

Hiện tượng mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) ở Việt Nam bắt đầu từ năm năm 2006 với tỉ số là 109,8 bé trai/100 bé gái (viết tắt là 109,8). Trong những năm gần đây, tỷ số này vẫn tiếp tục tăng ở mức cao (năm 2011 là 111, 9; năm 2012 là 112,3; năm 2013 là 113,8; năm 2014 là 112,2). Các nhà nhân khẩu học trong và ngoài nước đều dự báo, tỉ lệ MCBGTKS của Việt Nam sẽ còn tiếp tục tăng lên trong thời gian tới.

Tỉnh Ninh Bình là một trong các tỉnh có tỉ lệ MCBGTKS ở mức cao và tốc độ gia tăng nhanh, cụ thể: năm 2011 là 110,6; năm 2012 là 113,9; năm 2013 là 114,4; năm 2014 là 113,8; năm 2015 là 113,1 và dự kiến năm 2016 là 115,2.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên góp phần nâng cao chất lượng dân số, nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu 1: Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh xuống dưới mức 0,4 điểm phần trăm/năm, để tỷ số này dưới mức 115 vào năm 2020.

- Mục tiêu 2: Giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tạo cơ sở thuận lợi để đưa tỷ số này đạt khoảng 107 sau năm 2025, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.

III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi, địa bàn thực hiện

- Phạm vi: Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Địa bàn triển khai: 145 xã, phường, thị trấn thuộc 8 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng

Lãnh đạo các cấp chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng; những người đứng đầu dòng họ, gia đình và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, sinh viên trong các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, học sinh trong các trường phổ thông, các trường nghề trên địa bàn tỉnh; những người cung cấp dịch vụ có liên quan về tình trạng giới tính khi sinh, lựa chọn giới tính thai nhi.

3. Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng xã hội về mất cân bằng giới tính khi sinh

- Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nguyên nhân và hệ lụy cho lãnh đạo các cấp chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và người có uy tín trong cộng đồng; tình hình triển khai, kết quả thực hiện và các yếu tố cản trở thực hiện Đề án:

+ Thông qua Bản tin nội bộ của Ban tuyên giáo Tỉnh ủy cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nguyên nhân và hệ lụy, giải pháp của tình trạng này đến các Chi bộ trong tỉnh.

+ Lồng ghép nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào hoạt động của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể các cấp để tuyên truyền đến các hội viên và nhân dân trong tỉnh.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Tạp chí và mạng truyền thông ngành Y tế, Đài truyền thanh huyện, Đài truyền thanh xã).

- Thực hiện giáo dục về giới, bình đẳng giới để cung cấp các văn bản chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước về Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và trực tiếp cung cấp các thông tin, kiến thức về thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy, giải pháp của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh cho các nhóm đối tượng (Lãnh đạo chính quyền, các ngành cấp xã, thôn; những người có uy tín trong dòng họ, gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại các thôn xóm; công nhân làm việc trong các doanh nghiệp, xí nghiệp, khu công nghiệp).

- Trực tiếp đến hộ gia đình để tuyên truyền, tư vấn, vận động, thuyết phục nhân dân không thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức và phá thai vì mục đích giới tính.

- Xây dựng Pano, áp phích và kẻ vẽ khẩu hiệu tuyên truyền tại các trung tâm đông dân cư, nhiều người qua lại và tại các cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

- Nhân bản các tài liệu tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Y tế để cấp đến tận tay người dân.

- Đưa nội dung mất cân bằng giới tính khi sinh vào các trường chuyên nghiệp, trường nghề và các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.

+ Lồng ghép, tích hợp chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, nội dung về giới, bình đẳng giới, thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy, giải pháp của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh vào bài giảng để phổ biến đến sinh viên, học sinh trong các trường chuyên nghiệp, trường nghề trên địa bàn tỉnh.

+ Tổ chức các lớp học ngoại khóa trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để cung cấp các thông tin, kiến thức về giới, bình đẳng giới, vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong xã hội hiện đại và thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy, giải pháp cho học sinh là vị thành niên, thanh niên.

2. Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội góp phần giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh

- Triển khai, thực hiện tốt các chính sách nhằm hỗ trợ, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Nghiên cứu, cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho các cặp vợ chồng sinh con một bề là gái thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, người dân đang sống tại các xã ven biển; cho cha mẹ sinh con một bề là gái khi hết tuổi lao động nhưng không hưởng lương hưu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước.

- Xây dựng, ban hành các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của hiện tượng lựa chọn giới tính khi sinh.

- Tổ chức các hội nghị biểu dương, khen thưởng các gia đình sinh 2 con là gái nhưng vượt qua định kiến của xã hội không sinh con thứ 3 để nuôi con khỏe, dạy con ngoan, con cái hiếu thảo với cha mẹ.

3. Nâng cao hiệu lực thực thi những quy định của pháp luật về các hình thức phổ biến, lựa chọn giới tính thai nhi và Kiểm soát MCBGTKS

- Phổ biến, giáo dục những quy định của pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi; đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra giám sát thực thi pháp luật liên quan đến việc lựa chọn giới tính thai nhi.

- Cụ thể hóa các văn bản chính sách pháp luật quy định về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; ban hành các văn bản về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh theo hướng quy định chi tiết, cụ thể hơn các hành vi vi phạm, tăng cường khả năng ngăn ngừa và phát hiện vi phạm, xử phạt vi phạm, nâng cao và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng. Trước mắt, tập trung nghiên cứu, ban hành các văn bản nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng kỹ thuật cao để lựa chọn giới tính thai nhi.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các quy định về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

4. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, điều hành và kỹ năng tuyên truyền, vận động cho đội ngũ cán bộ

- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo giảng viên cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã về kỹ năng tuyên truyền, tư vấn, vận động, thuyết phục và cung cấp kiến thức về Giới, bình đẳng giới, thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, các giải pháp để Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Tập huấn nâng cao năng lực quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện; kiến thức về Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; kỹ năng tư vấn, vận động, thuyết phục cho đội ngũ cán bộ Dân số xã, phường, thị trấn và Cộng tác viên dân số thôn, bản, người cung cấp dịch vụ y tế liên quan.

5. Quản lý, điều hành và khảo sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Đề án

- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình mất cân bằng giới tính khi sinh đầu kỳ, các năm trong kỳ và kết quả thực hiện cuối giai đoạn.

- Tổ chức hội nghị triển khai, hằng năm sơ kết đánh giá tình hình thực hiện và tổng kết giai đoạn triển khai thực hiện Đề án ở các cấp.

- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về phương pháp Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Trang bị đầy đủ các thiết bị cho công tác tuyên truyền, giáo dục.

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công tác quản lý, điều hành Đề án.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

Hàng năm trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định đảm bảo cho hoạt động của Đề án; UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động của địa phương.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ của tỉnh có trách nhiệm:

- Chỉ đạo các ngành thành viên, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp trong kế hoạch hàng năm, 5 năm của ngành, địa phương.

- Các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban, triển khai nhiệm vụ của ngành, cấp mình và chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm về công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

2. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch theo từng năm và giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hằng năm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung của Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho các cặp vợ chồng sinh con một bề là gái thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng khó khăn; cho cha mẹ sinh con một bề là gái khi hết tuổi lao động nhưng không có lương hưu trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Hướng dẫn, triển khai đồng bộ các hoạt động của kế hoạch từ tỉnh tới cơ sở, đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của kế hoạch; Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Tổng cục Dân số - KHHGĐ, các bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2016-2020 và đề xuất kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.

4. Sở Tài chính

Tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo kinh phí để thực hiện kế hoạch Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.

5. Sở Tư pháp

- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giới, giới tính, bình đẳng giới cho nhân dân, đặc biệt là các cặp nam, nữ khi đăng ký kết hôn.

- Nghiên cứu hướng dẫn, biên soạn đề cương, tài liệu tuyên truyền quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, phân biệt về giới, bình đẳng giới và hướng dẫn, quy định trong các thiết chế văn hóa, xây dựng hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa trong toàn tỉnh.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về giới, bình đẳng giới và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh.

7. Sở Văn hóa, Thể thao

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, bổ sung chỉ tiêu giảm tốc độ gia tăng giới tính khi sinh vào hương ước, quy ước xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, thôn bản, tổ dân phố văn hóa trong toàn tỉnh. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, công nhận làng, thôn, bản, cơ quan, đơn vị văn hóa gắn liền với tiêu chí giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; tăng cường công tác thanh, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở xuất bản, kinh doanh các loại sách, báo, văn hóa phẩm đối với việc thực hiện quy định của Pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến tạo giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

8. Các Sở, ban, ngành khác có liên quan

Theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp lồng ghép các hoạt động liên quan để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của đề án và kế hoạch của UBND tỉnh đề ra.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh, và các tổ chức thành viên khác

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên về giới, giới tính, bình đẳng giới, về tác hại của việc lựa chọn giới tính thai nhi và hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tích cực tham gia vào công tác tuyên truyền, vận động thực hiện Kế hoạch.

10. UBND các huyện, thành phố

- Xây dựng và tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch trên địa bàn; đưa chỉ tiêu giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương; hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho các hoạt động của Đề án trên địa bàn.

- Căn cứ điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện; hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Y tế - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ tỉnh) trước ngày 10 tháng 12 để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Bình; Đài PTTH tỉnh;
- Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP4, VP5, VP6.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 107/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 20/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Tống Quang Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản