Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 3 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020; Công văn số 1699/LĐTBXH-BTXH ngày 20/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về triển khai đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020; xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Văn bản số 226/SLĐTBXH ngày 07/3/2014; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với các nội dung chính như sau:
I. Phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Đối tượng: Là trẻ em dưới 16 tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm:
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định hiện hành của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS theo xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
- Trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học theo giấy chứng nhận của Sở Y tế chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học hoặc dị dạng, dị tật do ảnh hưởng của chất độc hóa học;
- Trẻ em bị khuyết tật nặng, đặc biệt nặng theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật;
- Trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 - 2020.
4. Dự báo số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đến năm 2020 (Phụ lục 1 kèm theo)
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Huy động sự tham gia của toàn xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc, trợ giúp thay thế đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 95 % số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ cấp, trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp;
- 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em và nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng các chính sách trợ giúp theo quy định của Nhà nước;
- Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tổ chức chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và cộng đồng.
IV. Nội dung hoạt động
1. Thực hiện chính sách, pháp luật và huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
a) Nội dung:
- Thực hiện các chính sách, pháp luật, các biện pháp phòng ngừa các trường hợp có khả năng phát sinh trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm bảo đảm ổn định đời sống, tạo điều kiện cho trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện.
- Lồng ghép với chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội để thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đảm bảo việc khám chữa bệnh cho các em được thuận tiện; thúc đẩy các chính sách, cơ chế can thiệp sớm, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng với giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật.
- Huy động mọi nguồn lực, xã hội hóa công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
2. Triển khai thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và một số mô hình trợ giúp khác
2.1. Thí điểm và nhân rộng mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có thời hạn
a) Nội dung: Thực hiện việc tiếp nhận, nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em tại một số gia đình chăm sóc thay thế tạm thời với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không thể sống trong gia đinh ruột thịt của mình, phù hợp với truyền thống, văn hóa và điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được sự giám sát của nhân viên công tác xã hội.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
2.2. Xây dựng mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm; tư vấn, hỗ trợ nguồn lực tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được học nghề và tạo việc làm phù hợp với bản thân và gia đình trẻ
a) Nội dung:
- Xây dựng mô hình dạy nghề gắn với việc làm tại huyện Cẩm Xuyên; phối hợp với các đơn vị tổ chức các lớp hướng nghiệp, dạy nghề cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nhu cầu học nghề phù hợp với điều kiện thực tế ở đơn vị, địa phương;
- Hỗ trợ các em học nghề, tạo việc làm phù hợp đảm bảo phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ. Hỗ trợ kinh phí trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, tìm việc làm ngay tại gia đình, nơi cư trú;
- Liên kết với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các làng nghề truyền thống dạy nghề, truyền nghề, nhận các em vào làm việc khi đã thành nghề và đến tuổi lao động có việc làm, có thu nhập ổn định.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
3. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Làng trẻ em mồ côi đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
a) Nội dung: Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Làng trẻ em mồ côi để cải thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Làng trẻ em mồ côi Hà Tĩnh và các đơn vị liên quan.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
a) Nội dung: Khảo sát, rà soát, phân loại, lập hồ sơ trích ngang, cập nhật dữ liệu vào phần mềm quản lý số trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng và trẻ em bị ảnh hưởng xấu bởi thiên tai, thảm họa...
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
a) Nội dung: Tăng cường giám sát, đánh giá, sơ kết tổng kết việc thực hiện chính sách pháp luật, chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
V. Các giải pháp thực hiện
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản liên quan đến chính sách trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cho các cấp, các ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác chăm sóc và trợ giúp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các địa phương.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu, trao đổi áp dụng khoa học, các giải pháp phòng ngừa, phát hiện can thiệp sớm và chăm sóc kịp thời đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
4. Lồng ghép nội dung kế hoạch với thực hiện chương trình quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 03/8/2011 về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2015.
5. Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức, cá nhân nước ngoài để nhận sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
VI. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hàng năm căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch của các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Vận động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia hỗ trợ và chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Tổ chức lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án khác với việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch.
VII. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức triển khai kế hoạch; điều phối các hoạt động trên toàn tỉnh, tổ chức thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách trợ giúp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Khảo sát, điều tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp tình hình và định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo các đơn vị, cơ sở y tế thực hiện tốt việc khám chữa bệnh, chế độ Bảo hiểm y tế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo quy định.
4. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách cho các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định. Đồng thời hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh quyết toán, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án có liên quan; vận động các nguồn viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông tuyên truyền về chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Các Sở, ban, ngành khác có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về trẻ em nói chung và đối với công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ Kế hoạch chung của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch cụ thể; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Kế hoạch; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá, định kỳ, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, điều chỉnh, bổ sung, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ảnh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp cáo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
DỰ BÁO SỐ LƯỢNG TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị tính: Người
TT | Đối tượng | Năm 2013 | Dự báo đến |
1 | Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi | 1.127 | 1.250 |
2 | Trẻ em nhiễm HIV/AIDS | 28 | 57 |
3 | Trẻ em khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng | 3.871 | 4.975 |
4 | Trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa | 2.862 | 3.650 |
5 | Trẻ em bị tự kỷ, bị Down, bị thiểu năng trí tuệ | 1.200 | 1.500 |
| Tổng cộng | 9.088 | 11.432 |
- 1Quyết định 2166/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014 - 2020
- 2Kế hoạch 4065/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2014 về chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Kế hoạch 677/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 1235/QĐ-TTg về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Quyết định 1555/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2166/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014 - 2020
- 6Kế hoạch 4065/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2014 về chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Kế hoạch 677/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 1235/QĐ-TTg về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020 tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 107/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra