Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 04 tháng 04 năm 2022 |
Căn cứ các Quyết định: Số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 111/QĐ-BCT ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Công Thương Ban hành Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 813/TTr-SCT ngày 17/3/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển thương mại nội địa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:
1. Mục đích
- Phát triển hạ tầng thương mại tinh Quảng Ninh đồng bộ hướng tới văn minh, hiện đại, bền vững, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên địa bàn tỉnh (khu vực, vùng miền) trong từng giai đoạn, đáp ứng lưu thông hàng hóa trong tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi thu hút phát triển mạnh mẽ lực lượng doanh nghiệp sản xuất và phân phối thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm nâng cao tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH&DTDVTD) trong toàn tỉnh.
- Xây dựng thương hiệu hàng hóa tỉnh Quảng Ninh, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực quản lý thương mại trên địa bàn tỉnh, đảm bảo 100% cán bộ quản lý thương mại thuộc đối tượng của Kế hoạch được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển thương mại.
- Góp phần xoá đói, giảm nghèo bền vững; nâng cao thu nhập của người dân trong tỉnh, đặc biệt khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
- Là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động.
2. Yêu cầu
- Phát triển thương mại đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn; hạ tầng thương mại được hiện đại hóa, áp dụng công nghệ số hóa trong quản lý, khai thác, vận hành; hạ tầng thương mại thiết yếu khu vực nông thôn được phát triển đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của người dân.
- Hoạt động xúc tiến thương mại và phát triển thương mại điện tử (TMĐT) phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cùng thời kỳ, gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển TMĐT, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch; bảo vệ hiệu quả thị trường trong nước, tạo động lực cho các doanh nghiệp tham gia ổn định giá cả thị trường; xây dựng nền thương mại văn minh, hiện đại gắn với bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển thị trường trong tỉnh gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Cụ thể hóa trách nhiệm và phân công cụ thể cho từng đơn vị, địa phương; có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp để nâng cao trách nhiệm quản lý của nhà nước đối với phát triển thương mại phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Triển khai hiệu quả Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".
Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là điểm tựa vững chắc cho sản xuất kinh doanh của tỉnh phát triển; xây dựng, phát triển thương hiệu hàng hóa của tỉnh; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong tỉnh; đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế quốc gia khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Phấn đấu giá trị tăng thêm của ngành thương mại trong tinh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng: từ 9,0% - 9,5%/năm giai đoạn 2022-2025; phấn đấu đóng góp khoảng 10% - 12%/năm giai đoạn từ năm 2026-2030; đến năm 2030 đóng góp khoảng 15% vào kinh tế của tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH&DTDVTD) giai đoạn 2022 - 2025 đạt tốc độ tăng bình quân từ 17% - 18%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tốc độ tăng bình quân từ 15 - 16%/năm.
- Thương mại điện tử phát triển nhanh với hành lang pháp lý hoàn thiện, áp dụng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại cùng với phương tiện hỗ trợ đầy đủ, bảo đảm tính an toàn và thuận tiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch; đến năm 2030, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5%-20%[1] TMBLHH&DTDVTD kinh tế của tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 15%-20%/năm; phấn đấu đạt 40%-50%[2] số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, cơ sở phân phối hiện đại) tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại phát triển đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn (khu vực, vùng, miền và cả tỉnh); hạ tầng thương mại được hiện đại hóa, áp dụng công nghệ số hóa trong quản lý, khai thác, vận hành; hạ tầng thương mại thiết yếu khu vực nông thôn được phát triển đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của người dân.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước nhất là công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa lưu thông tại các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, điểm bán lẻ trên thị trường.
- Phát triển các sản phẩm, hàng hóa có thương hiệu là đặc trưng, đặc sản, tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đưa vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước.
b) Giai đoạn 2031 -2045
- Giá trị tăng thêm thương mại trong tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 8,5% - 9%/năm.
- TMBLHH&DTDVTD (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân 12% - 13%/năm.
- Đến năm 2045 kết cấu hạ tầng thương mại được hiện đại hóa và 100% các hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa.
- Giữ thị phần hàng Việt Nam đạt trên 80% tại các kênh phân phối tại Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mi ni và trên 70% tại các chợ truyền thống và các cửa hàng tạp hóa.
- Thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại; đến năm 2045, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 15% TMBLHH&DTDVTD kinh tế của tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 12%/năm; phấn đấu đạt 70% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại được hiện đại hóa trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự...; 100% các hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa, hạ tầng thương mại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo phát triển đầy đủ theo quy hoạch, các loại hình hiện đại như cửa hàng tiện lợi, siêu thị, trung tâm thương mại chiếm số lượng lớn, dần đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
III. Phạm vi và thời gian thực hiện
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Giai đoạn từ năm 2022- 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
IV. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển thương mại trong tỉnh
1. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại theo cam kết quốc tế
- Rà soát, cập nhật mới, công bố các quy định về quản lý hàng hóa lưu thông trên thị trường, bao gồm: quy định về nhãn, mác hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, truyền thông quảng cáo, thông tin thị trường...
- Thực hiện các nghị quyết của Trung ương về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính. Trong đó, rà soát, tiếp tục cắt giảm các điều kiện đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động thương mại trong tỉnh Quảng Ninh theo hướng giảm bớt thủ tục và thời gian thực hiện, đẩy nhanh việc cung ứng và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến cho các chủ thể hoạt động kinh doanh trên thị trường.
- Cập nhật, hướng dẫn các quy định, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về hệ thống phân phối xanh, trước hết là hệ thống phân phối bán lẻ bao gồm chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối xanh, bền vững, chính sách thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường trong các hệ thống phân phối.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với cam kết hội nhập để kiểm soát nguồn cung hàng nhập khẩu, bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp trong tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, triển khai các quy định pháp lý về quản lý thị trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thị trường trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.
2. Phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa
- Khuyến khích phát triển các chuỗi liên kết dọc (liên kết thành một chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của một hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hóa) và liên kết ngang (giữa những doanh nghiệp cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh về một hoặc một nhóm hàng hóa) giữa các nhà sản xuất - phân phối - cung ứng dịch vụ hỗ trợ.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới 2030; Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo;
- Thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam nói chung, sản phẩm Quảng Ninh nói riêng tại thị trường trong tỉnh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Xây dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý, ứng dụng công nghệ QR Code, Data Matrix, RFID đối với sản phẩm, hàng hóa tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm trong tỉnh; nghiên cứu, phát triển và đưa vào triển khai mô hình chuỗi cung ứng thông minh, vận dụng công nghệ dữ liệu lớn (big data) để dự báo thị trường và gắn kết hiệu quả các quá trình sản xuất với nhu cầu thị trường.
- Đổi mới phương thức, lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong và ngoài tỉnh vào các chương trình kích cầu tiêu dùng, các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa. Hỗ trợ các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất của các làng nghề, các hộ nông dân, các hợp tác xã,...) trong hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quảng bá các đặc sản vùng miền, sản phẩm tiêu biểu của tỉnh.
3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
- Rà soát: (i1) Tổng thể và đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, đồng bộ, phù hợp với các luật chuyên ngành và phù hợp với cam kết quốc tế. (i2) Kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng đồng bộ, hiện đại; đồng thời nghiên cứu các chính sách hỗ trợ ngân sách nhà nước đối với các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, không có điều kiện để thực hiện xã hội hóa. (i3) sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch về phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn. (i4) tiếp tục nhân rộng mô hình chợ thí điểm an toàn thực phẩm (trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số) trên cơ sở Tiêu chuẩn Việt Nam về chợ kinh doanh thực phẩm.
- Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản địa phương và mạng lưới các cơ sở cung ứng, phân phối hàng hóa tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ theo mô hình hiện đại theo hướng gắn kết các vùng sản xuất, cung ứng trong tỉnh, nhất là các vùng sản xuất, cung ứng lớn, khu công nghiệp tập trung tại các trung tâm huyện, thị xã, thành phố với các thị trường tiêu thụ trọng điểm.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại cho sản phẩm OCOP.
- Khuyến khích phát triển và nhân rộng các cơ sở phân phối xanh, bền vững trên cơ sở tăng cường ứng dụng hệ thống quản lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho, phân phối.
- Tiếp tục đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm tại trung tâm thị xã, thành phố hiện có và nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm, văn minh thương mại; lồng ghép việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để nâng cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông thôn; rà soát, đánh giá việc triển khai tiêu chí số 7 về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả công tác phát triển chợ nông thôn theo mục tiêu đề ra; ưu tiên bố trí, phân bổ vốn đầu tư công phát triển các chợ truyền thống mang tính văn hóa cần bảo tồn, các chợ biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án đầu tư xây dựng hệ thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh (đặc biệt là kho dự trữ, bảo quản hàng nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu) phục vụ bình ổn thị trường và cân đối cung cầu trong các thời điểm giá cả thị trường có biến động.
4. Phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 14/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022 và Kế hoạch khung giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025.
- Triển khai ứng dụng hiệu quả mô hình quản lý các sàn giao địch TMĐT, các website bán hàng điện tử, các hoạt động giao dịch thương mại thông qua các trang diễn đàn, mạng xã hội (facebook, zalo,...).
- Thúc đẩy phát triển và ứng dụng tiện ích, công nghệ cao như truy xuất nguồn hàng, QR Code, Data Matrix, RFID vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường tỉnh tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi.
- Nghiên cứu, thí điểm và triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số vpostcode, các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong TMĐT và logistics; phát triển, triển khai hệ thống thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
- Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc chuẩn hóa, quy trình quản lý hàng hóa, mua bán, trao đổi ngay tại đơn vị sản xuất, cửa khẩu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời bảo đảm quyền lợi chính đáng của nhà sản xuất, phân phối và người tiêu dùng.
- Triển khai các chương trình, đề án TMĐT hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh TMĐT cho người dân nông thôn; hỗ trợ các khoản vay cho người dân nông thôn để thực hiện TMĐT; Phối hợp với chủ sở hữu các sàn thương mại điện tử để tạo các gian hàng và hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp đưa các sản phẩm lên sàn TMĐT; hợp tác cùng các các doanh nghiệp cung cấp nền tảng số xây dựng hệ sinh thái kinh doanh số tại Quảng Ninh để mỗi hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp đều có thể sử dụng nền tảng số trong sản xuất, kinh doanh; gửi nhận hóa đơn điện tử lẫn nhau và với cơ quan thuế; sử dụng dữ liệu số, công nghệ số trong hoạt động hằng ngày. Hỗ trợ và thúc đẩy triển khai các ứng dụng quản lý phân phối, quản lý bán hàng, quản lý kế toán - tài chính, quản trị nhân sự, quản lý kho lưu trữ, chăm sóc khách hàng...; tập trung phát triển thị trường trực tuyến cho các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường.
5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nhân lực thương mại trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu bối cảnh hội nhập, yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thương mại có khả năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ quản lý hoạt động kinh doanh mới.
- Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích thông tin thị trường phục vụ công tác quản lý Nhà nước và hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh; chú trọng đào tạo kỹ năng quản lý, kỹ năng chuyên môn cho lao động trong ngành. Các chương trình đào tạo cử nhân chuyên ngành quản lý thị trường; xây dựng các chương trình đào tạo về phân phối bền vững cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nghiên cứu lồng ghép các nội dung về phân phối, sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các chương trình giảng dạy, đào tạo thuộc các cơ sở đào tạo, dạy nghề.
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo, các chương trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh ở khu vực nông thôn.
6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại trong tỉnh và đánh giá tác động của Luật, cơ chế chính sách đã ban hành; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội về phân phối xanh, tiêu dùng xanh và phát triển bền vững.
- Tập trung nâng cao chất lượng thu thập thông tin, năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng, mặt hàng (dự báo cung cầu, giá cả, xu hướng thị trường,...) của các cơ quan quản lý lĩnh vực thương mại trong tỉnh và tăng cường hoạt động cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản xuất cũng như người tiêu dùng.
- Thu thập thông tin về các cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường trên toàn tỉnh, cung cấp thông tin cho các cơ sở phân phối hiện đại lớn cũng như thông tin đến người tiêu dùng, để người tiêu dùng thuận tiện mua sắm; tổ chức các kênh thông tin và thực hiện quảng bá sản phẩm thân thiện môi trường, cơ sở phân phối bền vững tới người tiêu dùng thông qua xây dựng hoạt động truyền thông riêng biệt trên các kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) và thông qua các hội nghị, hội thảo, xây dựng cẩm nang...
- Tuyên truyền, vận động, triển khai các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững, nhằm mục tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội ít chất thải, các - bon thấp, hài hòa, thân thiện môi trường.
7. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ cao được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; hỗ trợ hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng trong phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động...
- Ưu tiên, bố trí thêm nguồn lực, tăng cường đầu tư, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 để đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại trong tỉnh và bắt kịp các xu thế mới trong cả nước và trên thế giới.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ và thông tin hiện đại thúc đẩy phân phối xanh bền vững thông qua nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ hiện đại, hỗ trợ phát triển hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững theo hướng kinh tế tuần hoàn.
- Đầu tư nguồn lực cho lực lượng quản lý thị trường để triển khai ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị trường nội địa.
8. Đổi mới, tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại thị trường trong nước
- Tập trung cải cách phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực phát triển. Chuyển đổi theo hướng số hóa công tác quản lý thông qua việc thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn về thương mại...; đẩy mạnh xã hội hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý Nhà nước về thương mại nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
- Đổi mới công tác điều hành giá cả nhằm kiểm soát lạm phát; xã hội hóa công tác bình ổn thị trường; xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường trong tỉnh; thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu; triển khai tích cực Chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội và môi trường.
- Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường trong tỉnh, tiếp tục kiện toàn tổ chức, cơ chế hoạt động của lực lượng quản lý thị trường. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại, đặc biệt là hàng hóa giả chứng nhận nhãn xanh ngay từ tuyến biên giới đường bộ và đường biển; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
- Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại trên thị trường tỉnh; phòng ngừa, ngăn chặn kết hợp với xử lý các hoạt động thương mại gây ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, phải triệt để tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án.
- Quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, quản lý tốt công tác thu hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong hoạt động phân phối hàng hóa.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ.
- Tăng cường năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các chủ thể tham gia kinh doanh, lao động trong ngành thương mại, cộng đồng và xã hội.
1. Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; đóng góp, nguồn vốn vay ưu đãi, nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định pháp luật; lồng ghép với kinh phí thực hiện với các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch khác có liên quan.
2. Hằng năm, các đơn vị căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
1. Sở Công Thương
- Tham mưu UBND tỉnh công bố Kế hoạch hành động triển khai chiến lược phát triển thương mại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Điều phối chung, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động thương mại theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 02/07/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025; tổng hợp các chương trình, dự án, nhiệm vụ ưu tiên cấp tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu các giải pháp đẩy mạnh phát triển hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt sau khi tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái hoàn thành; đồng thời, tham mưu, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, hoạt động thương mại biên giới, phát triển đồng bộ, hài hòa hoạt động xuất nhập khẩu gắn với hoạt động thương mại biên giới nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế về cảng biển, cửa khẩu biên giới của tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan thu hút, đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, các siêu thị, trung tâm thương mại.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hằng năm và 05 năm Kế hoạch này; đề xuất, kiến nghị, trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức: Hội nghị sơ kết được tiến hành vào năm 2025 nhằm đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trong giai đoạn 2022-2025 và đề xuất điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho giai đoạn tiếp theo; Hội nghị tổng kết giai đoạn 2022-2030 được tiến hành vào năm 2030 nhằm đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cho thời kỳ tiếp theo.
- Đầu mối trong phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức có liên quan xây dựng, tổ chức triển khai các nhóm giải pháp, các nhiệm vụ, đề án, chương trình thuộc Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch hằng năm: Đối với Kế hoạch năm 2022 trình trước ngày 25/4/2022; đối với Kế hoạch từ năm 2023 trở đi trình trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất các chính sách thu hút đầu tư vào phát triển thương mại trong tỉnh; triển khai các nội dung triển khai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ đơn vị vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách tỉnh, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Kế hoạch hành động này phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và theo quy định chính sách hiện hành.
- Phối hợp cùng các Sở, ngành triển khai thực hiện kế hoạch hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công thương triển khai các chính sách, quy định về: giao dịch điện tử và quản lý các nền tảng số; về hỗ trợ hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiếp cận các ứng dụng phần mềm trong phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động...
- Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai các nội dung thuộc phạm vi của Kế hoạch này. Hướng dẫn, đôn đốc cơ quan báo chí của tỉnh, các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của các báo Trung ương và địa phương khác tiên địa bàn tỉnh; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên tuyền, phổ biến và cung cấp các thông tin cần thiết, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại thuộc phạm vi của Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức liên quan đẩy mạnh việc lưu thông, phân phối hàng Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng trên thị trường tỉnh thông qua mạng bưu chính, trong đó quan tâm, chú trọng thị trường nông thôn, để từng bước hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm, thương hiệu Quảng Ninh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan triển khai các giải pháp về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao; tham mưu UBND tỉnh thực hiện chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong lĩnh vực lưu thông phân phối hàng hóa và dịch vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định của Nghị quyết số 313/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các nội dung triển khai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố các địa phương xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động kết nối các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản với các doanh nghiệp phân phối trên thị trường tỉnh; triển khai nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
7. Văn phòng Điều phối nông thôn mới
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn các thủ tục về xét đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định; kiểm tra, hướng dẫn tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong tỉnh.
- Tham gia công tác xúc tiến, thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức/tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh, qua đó giúp các doanh nghiệp trong tỉnh có thêm cơ hội quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quy hoạch sử dụng đất theo chức năng nhiệm vụ được phân công, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trong tỉnh; triển khai nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về kế hoạch triển khai chiến lược phát triển thương mại nội địa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; lồng ghép vào các môn học có liên quan các nội dung: Xây dựng thương hiệu hàng hóa tỉnh Quảng Ninh, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tốt Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Nghiên cứu, xây dựng các chương trình hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, tăng cường trao đổi công nghệ giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nhằm cập nhật thông tin, kiến thức mới cho các chương trình đào tạo nghề đối với lĩnh vực thương mại trong nước.
- Nghiên cứu, đề xuất các hình thức khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ công nghệ áp dụng vào lĩnh vực thương mại trong tỉnh.
11. Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các kế hoạch kiểm tra, giám soát việc phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, niêm yết giá và bán hàng theo giá niêm yết trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm cử công chức, viên chức quản lý thị trường tham gia các chương trình đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn ngành của quản lý thị trường.
12. Các Sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động triển khai Chiến lược này phù hợp với Chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch này nhằm phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách Nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng giai đoạn.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo đảm an ninh, trật tự thị trường trên địa bàn.
14. Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động các hội viên tích cực tham gia sản xuất kinh doanh theo các quy trình được hướng dẫn; ứng dụng công nghệ điện tử, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, ổn định sản lượng, nâng cao giá trị sản phẩm.
- Vận động các hội viên tích cực tham gia chuỗi giá trị sản xuất, tiêu dùng; tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh...
- Thường xuyên rà soát, đánh giá những hội viên có kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh tốt để đề xuất khen thưởng, gương điển hình nhằm nhân rộng mô hình.
15. Các đơn vị có liên quan
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các nội dung triển khai phát triển thương mại nội địa tỉnh Quảng Ninh theo các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Công Thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đối tượng thụ hưởng thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
(Chi tiết các Một số nội dung thực hiện tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
16. Chế độ báo cáo
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch năm, gửi Sở Công Thương tổng hợp.
- Giao Sở Công Thương chủ trì, tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg; thời hạn xong trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
- Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị các nội dung: (i) Sơ kết giai đoạn 2022-2025, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/6/2025; (ii) tổng kết Kế hoạch giai đoạn đến năm 2030, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 05/9/2030.
Yêu cầu các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện ngay Kế hoạch này, trong quá trình triển khai, có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền, có văn bản báo cáo UBND tỉnh (gửi qua Sở Công Thương) để kịp thời giải quyết.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NỘI ĐỊA TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành Kèm theo Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Nội dung triển khai | Cơ quan thực hiện | Cơ quan phối hợp | Cấp Phê duyệt | Kết quả triển khai | Thời gian thực hiện | |
Xây dựng | Hoàn thành | ||||||
1 | Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu các mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường tỉnh Quảng Ninh; Thúc đẩy phát triển và ứng dụng tiện ích, công nghệ cao như truy xuất nguồn hàng, QR Code, Data Matrix, RFID vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường tỉnh tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại | Sở Công Thương | Các Sở: Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; các cơ quan liên quan | UBND tỉnh Quảng Ninh | Hệ thống thông tin dữ liệu đối với các mặt hàng thiết yếu | 2022 | 2030 |
2 | Xây dựng các Chương trình Xúc tiến thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia các chương trình xúc tiến thương mại | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, UBND các địa phương; đơn vị liên quan | UBND tỉnh Quảng Ninh | Kế hoạch Xúc tiến thương mại | Hàng năm | Hàng năm |
3 | Khảo sát, đánh giá thực trạng và triển khai giải pháp phát triển hệ thống phân phối xanh và tiêu dùng xanh, phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại; đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng; hình thành các chuỗi liên kết giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ. | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; Ban xây dựng nông thôn mới; UBND các địa phương; các đơn vị liên quan | UBND tỉnh Quảng Ninh | Kế hoạch khảo sát | 2022 | 2022 | |
4 | Triển khai Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới 2030; Kế hoạch phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh Quảng Ninh | Triển khai hàng năm theo kế hoạch đến năm 2030 | Hằng năm | 2030 |
5 | Triển khai các đề án hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối tượng là những người làm công tác quản lý thương mại tại các địa phương, người quản lý chợ, HTX thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại. | Sở Công Thương | UBND các địa phương; Hội nông dân, Liên minh hợp tác xã; các đơn vị liên quan | UBND tỉnh Quảng Ninh | Kế hoạch tổ chức đào tạo tập huấn (mỗi năm tổ chức 1-2 lớp) | Hằng năm triển khai (từ năm 2022-2030) | Hằng năm triển khai (từ năm 2022-2030) |
6 | Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản địa phương và mạng lưới các cơ sở cung ứng, phân phối hàng hóa tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ theo mô hình hiện đại tại các huyện, thị xã, thành phố. | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND cấp huyện | Sở Công Thương | Triển khai Kế hoạch hàng năm | Hằng năm | Hằng năm |
7 | Xây dựng chương trình sản xuất các phóng sự tư liệu tuyên truyền về các nội dung liên quan đến triển khai chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 | Sở khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành; UBND các địa phương; đơn vị liên quan | Sở Khoa học và Công nghệ | - Chương trình phóng sự về vai trò của đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa nói riêng và tầm quan trong của xây dựng thương hiệu (mỗi năm 2-3 phóng sự); - Tổ chức 01 hội nghị tập huấn về sở hữu trí tuệ cho các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Hằng năm triển khai (từ 2022 - 2030) | Hằng năm triển khai (từ 2022 - 2030) |
8 | Hỗ trợ khai thác, phát triển tài sản trí tuệ cho sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích, đổi mới, chuyển giao công nghệ cho 1-2 sản phẩm; 60% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ; 60% sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | - Hỗ trợ kinh phí khai thác, phát triển 1-2 sản phẩm; - Hỗ trợ 60% sản phẩm, dịch vụ chủ lực ... và sản phẩm OCOP của tỉnh đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. | 2022 | 2025 |
9 | Hỗ trợ khai thác, phát triển tài sản trí tuệ cho sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích, đổi mới, chuyển giao công nghệ: 1-2 sản phẩm; 100% các sản phẩm chủ lực mang tính đặc thù của tỉnh được bảo hộ chỉ dẫn địa lý; 80% sản phẩm, dịch vụ chủ lực của tỉnh đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ; 80% sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | - Hỗ trợ khai thác, phát triển... 1-2 sản phẩm; - Hỗ trợ 100% sản phẩm chủ lực được bảo hộ chỉ dẫn địa lý; 80% sản phẩm, dịch vụ ... và sản phẩm OCOP của tỉnh đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. | 2025 | 2030 |
10 | Hỗ trợ đăng ký bảo hộ quốc tế (dự kiến đăng ký ra nước ngoài 2 chỉ dẫn địa lý: Mai vàng Yên tử và Chả mực Hạ Long) | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh | Văn phòng Quốc tế - Cục Sở hữu trí tuệ | Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu quốc tế | 2022 | 2025 |
Hỗ trợ đăng ký bảo hộ quốc tế đối với 02-03 sản phẩm | 2025 | 2030 | |||||
11 | Tham mưu UBND tỉnh triển khai nhiệm vụ “Giải pháp thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” do trường Đại học Ngoại thương chủ trì thực hiện năm 2022-2023. Nhiệm vụ triển khai với mục tiêu đánh giá được thực trạng chuỗi cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và thông qua đó đề xuất được giải pháp, xây dựng sổ tay hướng dẫn thực hiện chuỗi cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh | UBND tỉnh Quảng Ninh | Quyết định của UBND tỉnh | 2022 | 2023 |
12 | Thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; phối hợp với Sở Công thương đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam nói chung và sản phẩm tỉnh Quảng Ninh nói riêng tại thị trường trong nước | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, UBND cấp huyện | UBND tỉnh | Triển khai hằng năm | Hằng năm | Hằng năm |
13 | Phát triển, triển khai hệ thống thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm | Hằng năm | Hằng năm |
14 | Tham mưu, chỉ đạo Bưu điện tỉnh Quảng Ninh triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số vpostcode nhằm ứng dụng hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong TMĐT và logistics | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông Vận tải | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm | 2022-2023 | 2025 |
15 | Nghiên cứu, thí điểm và triển khai các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong TMĐT và logistics. | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp | Sở Giao thông Vận tải | ứng dụng giao thông mới trong vận chuyển hàng hóa | 2022-2023 | 2025 |
16 | Tiếp tục duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện | UBND tỉnh | Triển khai thực hiện theo Kế hoạch | 2022 | 2022 |
17 | Đầu tư nguồn lực cho lực lượng quản lý thị trường để triển khai ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị trường trong tỉnh. | Cục Quản lý thị trường tỉnh | Cục Hải Quan, UBND cấp huyện | Cục Quản lý thị trường Việt Nam | Triển khai hàng năm theo kế hoạch | Hằng năm | Hằng năm |
18 | Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại trên thị trường trong tỉnh; phòng ngừa, ngăn chặn kết hợp với xử lý các hoạt động thương mại gây ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên. | Sở Tài nguyên và môi trường | Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh, UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan | Sở Tài nguyên và Môi trường | Triển khai hằng năm theo kế hoạch | Hằng năm | Hằng năm |
19 | Rà soát các dự án thương mại/tổ hợp thương mại hằng năm để có dữ liệu chung phục vụ cho lập quy hoạch hoặc xây dựng các kế hoạch hàng năm cho phát triển thương mại tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Ban Quản lý khu kinh tế, UBND cấp huyện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Bộ dữ liệu chung công bố trên phương tiện thông tin địa chúng toàn tỉnh để đơn vị liên quan, người dân nghiên cứu, giám sát tiến độ thực hiện | Hằng năm | Hằng năm |
[1] Theo gạch đầu dòng thứ 2, mục 2.2 (Mục tiêu cơ bản đến năm 2030) trang số 6 trong Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chuyền đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 có xây dựng: Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%; Mực tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2030 (gạch đầu dòng thứ nhất, trang 4) trong Quyết định số 1163/QĐ-TTG ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ có quy định: Đến năm 2030, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5 -11% TMBLHH& DTDVTD cả nền kinh tế
[2] Số lượng doanh nghiệp: Theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020, đến năm 2025, 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử; Theo Quyết định 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021, đến năm 2030, phấn đấu đạt trên 40 - 45% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước).
- 1Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Kế hoạch 68/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai năm 2022
- 4Kế hoạch 96/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 5Kế hoạch 3977/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Nghị quyết 313/2020/NQ-HĐND về cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (theo Quyết định 194/QĐ-TTg)
- 8Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 111/QĐ-BCT năm 2022 về Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 11Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Kế hoạch 68/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai năm 2022
- 14Kế hoạch 96/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 15Kế hoạch số 59/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 16Kế hoạch 3977/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 17Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 18Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2022 triển khai chiến lược phát triển thương mại nội địa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 106/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra