Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025” và Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”; trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 826/TTr-STTTT ngày 20/6/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn thông tin trên không gian mạng góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Người sử dụng Internet được trang bị đầy đủ kiến thức và các kỹ năng cơ bản về bảo đảm an toàn thông tin để sử dụng mạng Internet, mạng xã hội, thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch điện tử, các hoạt động chuyển đổi số, tham gia Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên không gian mạng an toàn, tích cực, hiệu quả.
- Tăng cường xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân lực an toàn thông tin mạng, nhằm góp phần triển khai thành công chương trình Chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về an toàn thông tin, đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn thông tin là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, của tập thể cán bộ công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Bảo đảm triển khai kịp thời, đồng bộ, khoa học và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; bảo đảm toàn bộ công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh được trang bị đầy đủ các kỹ năng cần thiết bảo đảm an toàn thông tin khi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Chính quyền điện tử.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương, doanh nghiệp, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp các lực lượng tham gia vào công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin.
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin
- Thiết lập kênh trên mạng xã hội (tiêu biểu như Facebook, Zalo,...) tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin để thu hút, tiếp cận tối đa người sử dụng tham gia, kết nối trên nhiều nền tảng khác nhau.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tuyên truyền, phổ biến kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin khi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, đô thị thông minh.
- Trên 80% các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông hàng năm có các chương trình tuyên truyền, phổ biến về nguy cơ và kỹ năng cần thiết để tương tác lành mạnh, an toàn trên không gian mạng; 50% các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông hàng năm có chương trình tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn khả năng đọc tin, tư duy phê phán, phản biện về các thông tin sai lệch trên mạng, nhằm tạo dựng một thế hệ mới có tư duy và sử dụng hiệu quả, tích cực trên không gian mạng.
- Trên 80% người sử dụng nói chung và 100% sinh viên được tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ mất an toàn thông tin và các kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng; các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về an toàn thông tin.
- 100% các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin thực hiện tuyên truyền, phổ biến nguy cơ, quy trình điều phối ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin; trách nhiệm và quy tắc nghề nghiệp trong lĩnh vực an toàn thông tin.
- 100% người đứng đầu các cơ quan, tổ chức nhà nước được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; ý thức được hậu quả cũng như trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra sự cố mất an toàn thông tin.
- 80% cơ quan, tổ chức được tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin trong nước.
2. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin
- Bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo ngắn hạn về kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin cho các thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh (Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 16/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc kiện toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi) theo chuẩn, khung chương trình, yêu cầu kỹ năng an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Hàng năm, tổ chức lớp bồi dưỡng về quản lý, nghiệp vụ và kỹ năng an toàn thông tin cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cơ quan nhà nước trong tỉnh.
- Lựa chọn và tổ chức đào tạo hoặc cử đi đào tạo ít nhất 05 chuyên gia an toàn thông tin để bảo vệ cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Đào tạo kiến thức, kỹ năng an toàn thông tin cho các tổ chức, cá nhân và đào tạo an toàn thông tin theo cơ chế xã hội hóa.
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin
1.1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng tại các cơ sở giáo dục
a) Rà soát chương trình, nội dung, thời lượng giảng dạy và triển khai tài liệu, hướng dẫn giáo dục về an toàn thông tin lồng ghép vào môn tin học, hoạt động ngoại khóa phù hợp với lớp học, cấp học (từ trung học cơ sở đến trung học phổ thông), bảo đảm:
- Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn học sinh tương tác an toàn trên không gian mạng, phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn học sinh khả năng tự đọc tin, phân biệt được nội dung an toàn có thể tiếp cận và loại bỏ những nội dung, thông tin sai lệch, thông tin vi phạm pháp luật.
- Các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hiện dưới các hình thức trực quan, dễ hiểu, sinh động theo lứa tuổi.
b) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về an toàn thông tin cho các nhóm đối tượng khác nhau là học sinh, học viên, sinh viên các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Thực hiện tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu cơ hội việc làm, tiềm năng, cơ hội phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng tại các cơ sở giáo dục.
1.2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và các kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội và các phương thức khác
a) Tuyên truyền, phổ biến trên các nền tảng mạng xã hội để nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin; lan truyền những kiến thức, hành động, thông tin tích cực, định hướng thông tin cho người dùng, tránh ảnh hưởng của thông tin vi phạm pháp luật; kết nối đa kênh, đa nền tảng.
b) Sản xuất nội dung tin bài, ảnh, video,... để đăng, phát trên các trang mạng xã hội, các kênh, nền tảng số khác nhau và trên phương tiện truyền thông đại chúng.
c) Xây dựng, thiết lập và duy trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về an toàn thông tin; thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền; tăng cường các tin, bài viết, cung cấp đầy đủ thông tin, công cụ và tài liệu trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện tử thành phần của các đơn vị và trên nền tảng mạng xã hội để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin.
e) Sản xuất hoặc phát lại các chương trình, phóng sự, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu trên hệ thống phát thanh, truyền hình.
g) Tổ chức tập huấn, phổ biến, nâng cao kiến thức, kỹ năng biên tập thông tin về các nội dung bảo đảm an toàn thông tin cho đội ngũ phóng viên, báo, đài trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức các cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về an toàn thông tin, văn hóa ứng xử trên không gian mạng, kỹ năng cơ bản bảo vệ thiết bị, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư,....cho công chức, viên chức, người lao động và đoàn viên thanh niên trên địa bàn tỉnh.
1.3. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và các kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin qua các hệ thống thông tin cơ sở
a) Thực hiện tuyên truyền theo từng điểm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ mạng hoặc các thiết bị công nghệ thông tin; áp dụng với các khu vực có đông người sử dụng mạng, tại các điểm sử dụng máy tính công cộng, các điểm phủ sóng mạng không dây và truy cập Internet công cộng.
b) Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cấp huyện và đài truyền thanh cấp xã.
c) Tuyên truyền trên các bảng điện tử, màn hình Led, Trang tin điện tử UBND cấp huyện, xã.
1.4. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và các kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin qua việc ứng dụng công nghệ
a) Trang bị các phương tiện, thiết bị, phần mềm phục vụ công tác tuyên truyền.
b) Xây dựng và thiết lập hệ thống lắng nghe, phát hiện sớm xu hướng trên không gian mạng sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), qua đó nắm bắt xu hướng thông tin và xây dựng các định hướng, điều hướng thông tin, tuyên truyền cho người dùng tránh ảnh hưởng của thông tin xấu độc, sai sự thật, thông tin vi phạm pháp luật.
c) Xây dựng hệ thống công nghệ truyền thông, tuyên truyền chủ động, tự động trên không gian mạng sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI), hệ thống tương tác tự động (chatbot).
d) Thực hiện tuyên truyền thông qua hình thức nhắn tin, cảnh báo với sự tham gia của các doanh nghiệp viễn thông, các mạng xã hội nhằm cảnh báo các nguy cơ mất an toàn thông tin và các biện pháp phòng ngừa.
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin
a) Tổ chức các lớp bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo theo hình thức tập trung, trực tuyến hoặc kết hợp giữa tập trung và trực tuyến về nâng cao kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về an toàn thông tin, các thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin của tỉnh theo chuẩn, khung chương trình, yêu cầu kỹ năng an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, hướng dẫn.
b) Tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý, nghiệp vụ và kỹ năng an toàn thông tin cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị.
c) Tổ chức các lớp bồi dưỡng theo hình thức tập trung, trực tuyến hoặc kết hợp giữa tập trung và trực tuyến về kiến thức, kỹ năng an toàn thông tin của người dùng cho cán bộ, công chức, viên chức (lồng ghép vào Kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hàng năm).
d) Lựa chọn cán bộ của các cơ quan, đơn vị đang được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành các hệ thống thông tin Chính quyền điện tử, hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng và Nhà nước để tổ chức đào tạo hoặc cử đi đào tạo thành các chuyên gia an toàn thông tin.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và theo khả năng cân đối ngân sách, nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị mình, trinh cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh được lồng ghép vào các Chương trình, Kế hoạch về phát triển Chính quyền số, chuyển đổi số hàng năm.
b) Chủ trì đề xuất, tổng hợp danh sách cán bộ tham dự các lớp tập huấn về an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
c) Làm đầu mối tập hợp các tài liệu tuyên truyền của Bộ Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin; tập huấn các kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng cho các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện và định hướng, hướng dẫn các cơ sở giáo dục ban hành kế hoạch thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Tại thời điểm lập dự toán hàng năm, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, cổng Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan triển khai nhiệm vụ được phân công theo nội dung Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
5. Các doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng cơ bản đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị và chỉ đạo tuyên truyền đến đối tượng là khách hàng khi đến giao dịch tại đơn vị.
b) Chủ động nhắn tin cảnh báo các nguy cơ mất an toàn thông tin và các biện pháp phòng ngừa đến người dùng điện thoại.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương và nội dung, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này để tổ chức, phối hợp tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cộng đồng dân cư, gắn việc tuyên truyền về an toàn thông tin với tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
b) Tạo điều kiện cho cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ phụ trách công nghệ thông tin tham gia đầy đủ các khóa đào tạo, tập huấn về an toàn thông tin theo nội dung Kế hoạch.
c) Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh.
Trên cơ sở Kế hoạch này, yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết và chỉ đạo thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH “TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1907/QĐ-TTG NGÀY 23/11/2020 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI”
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Rà soát chương trình, nội dung, thời lượng giảng dạy và biên tập tài liệu, hướng dẫn giáo dục về an toàn thông tin lồng ghép vào môn tin học, hoạt động ngoại khóa phù hợp với lớp học, cấp học (từ trung học cơ sở đến trung học phổ thông), bảo đảm: - Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn học sinh tương tác an toàn trên không gian mạng, phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin. - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn học sinh khả năng tự đọc tin, phân biệt được nội dung an toàn có thể tiếp cận và loại bỏ những nội dung, thông tin sai lệch, thông tin vi phạm pháp luật. - Các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hiện dưới các hình thức trực quan, dễ hiểu, sinh động theo lứa tuổi. | Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục | Sở Thông tin và Truyền thông | 2022-2025 |
2 | Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về an toàn thông tin cho các nhóm đối tượng khác nhau là học sinh, học viên, sinh viên các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các Trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2022-2025 |
3 | Thực hiện tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu cơ hội việc làm, tiềm năng, cơ hội phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng tại các cơ sở giáo dục. | Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục | Sở Thông tin và Truyền thông | 2022-2025 |
1 | Tuyên truyền, phổ biến trên các nền tảng mạng xã hội để nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin; lan truyền những kiến thức, hành động, thông tin tích cực, định hướng thông tin cho người dùng, tránh ảnh hưởng của thông tin vi phạm pháp luật; kết nối đa kênh, đa nền tảng. | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Các cơ quan báo chí | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
2 | Sản xuất nội dung tin bài, ảnh, video, clip tạo xu thế,...để đăng, phát trên các trang mạng xã hội, các kênh, nền tảng khác nhau và trên phương tiện truyền thông đại chúng. | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Các cơ quan báo chí | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
3 | Xây dựng, thiết lập và duy trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng. | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
4 | Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về an toàn thông tin; thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền; tăng cường các tin, bài viết, cung cấp đầy đủ thông tin, công cụ và tài liệu trên cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử thành phần của các đơn vị và trên nền tảng mạng xã hội để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin. | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Các cơ quan báo chí | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
5 | Sản xuất hoặc phát lại các chương trình, phóng sự, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu trên hệ thống phát thanh, truyền hình. | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
6 | Tổ chức tập huấn, phổ biến, nâng cao kiến thức, kỹ năng biên tập thông tin về các nội dung bảo đảm an toàn thông tin cho đội ngũ phóng viên, báo, đài trên địa bàn tỉnh. | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, Các cơ quan báo chí | 2022-2025 |
1 | Thực hiện tuyên truyền theo từng điểm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ mạng hoặc các thiết bị công nghệ thông tin; áp dụng với các khu vực có đông người sử dụng mạng, tại các điểm sử dụng máy tính công cộng, các điểm phủ sóng mạng không dây và truy cập Internet công cộng. | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
2 | Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cấp huyện và đài truyền thanh cấp xã. | UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
3 | Tuyên truyền trên các bảng điện tử, màn hình Led, Trang tin điện tử UBND cấp huyện, xã | UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
1 | Trang bị các phương tiện, thiết bị, phần mềm phục vụ công tác tuyên truyền. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2022-2025 |
2 | Xây dựng và thiết lập hệ thống lắng nghe, phát hiện sớm xu hướng trên không gian mạng sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), qua đó nắm bắt xu hướng thông tin và xây dựng các định hướng, điều hướng thông tin, tuyên truyền cho người dùng tránh ảnh hưởng của thông tin xấu độc, sai sự thật, thông tin vi phạm pháp luật. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2022-2025 |
3 | Xây dựng hệ thống công nghệ truyền thông, tuyên truyền chủ động, tự động trên không gian mạng sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI), hệ thống tương tác tự động (chatbot). | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2022-2025 |
4 | Thực hiện tuyên truyền thông qua hình thức nhắn tin, cảnh báo với sự tham gia của các doanh nghiệp viễn thông, các mạng xã hội nhằm cảnh báo các nguy cơ mất an toàn thông tin và các biện pháp phòng ngừa. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các doanh nghiệp viễn thông | Thường xuyên |
1 | Tổ chức các lớp bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo theo hình thức tập trung, trực tuyến hoặc kết hợp giữa tập trung và trực tuyến về nâng cao kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về an toàn thông tin, các thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin của tỉnh theo chuẩn, khung chương trình, yêu cầu kỹ năng an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, hướng dẫn. | Sở Thông tin và Truyền thông | Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh; Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2022-2025 |
2 | Tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý, nghiệp vụ và kỹ năng an toàn thông tin cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị. | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2022-2025 |
3 | Tổ chức các lớp bồi dưỡng theo hình thức tập trung, trực tuyến hoặc kết hợp giữa tập trung và trực tuyến về kiến thức, kỹ năng an toàn thông tin của người dùng cho cán bộ, công chức, viên chức (lồng ghép vào Kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hàng năm). | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2022-2025 |
4 | Lựa chọn cán bộ của các cơ quan, đơn vị đang được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành các hệ thống thông tin Chính quyền điện tử, hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng và Nhà nước để tổ chức đào tạo hoặc cử đi đào tạo thành các chuyên gia an toàn thông tin. | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2022-2025 |
- 1Kế hoạch 912/KH-UBND về phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 2Kế hoạch 4263/KH-UBND về ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2022
- 3Kế hoạch 2640/KH-UBND năm 2022 về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1907/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 21/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 912/KH-UBND về phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 5Kế hoạch 4263/KH-UBND về ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2022
- 6Kế hoạch 2640/KH-UBND năm 2022 về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 1907/QĐ-TTg và Quyết định 21/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 103/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Phước Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra