Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 28 tháng 4 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1099/QĐ-BNN-QLCL ngày 25/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 03/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong tình hình mới. Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẦN ĐẠT
1. 90% người sản xuất, chế biến, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm, thủy sản được tuyên truyền, phổ biến kiến thức thực hành đúng về an toàn thực phẩm (ATTP); 95% người quản lý các cấp có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
2. 100% cơ sở được đánh giá xếp loại A, B, C năm 2021 quản lý theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thẩm định kiểm tra định kỳ, tái kiểm tra theo phân cấp quản lý; 100% số hộ ký cam kết hết thời hạn thực hiện, ký lại cam kết theo quy định, tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản an toàn đạt 60% số cơ sở trên địa bàn mỗi huyện, thành phố theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên rau quả, chất bảo quản, hóa chất, kháng sinh, phụ gia, chất cấm trong các loại sản phẩm rau, quả, chè, thịt, các sản phẩm từ thịt, thủy sản tươi, thủy sản khô, ô nhiễm vi sinh trong thịt ở mức dưới 6% so với tổng số mẫu giám sát.
4. Tiếp tục giám sát, hỗ trợ duy trì, kiểm tra giám sát 100% các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn hiện có. Hỗ trợ từ 05 chuỗi trở lên được cấp giấy xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông lâm, thủy sản an toàn. Xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
5. Thực hiện tốt các nhiệm vụ tuyên truyền, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên chất lượng VTNN; các cơ sở sản xuất, sơ chế chế biến, kinh doanh nông, lâm sản và thủy sản đạt 100% theo từng nội dung chuyên đề cụ thể.
6. Triển khai thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp về cải cách hành chính đúng quy trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, không để quá hạn đối với các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh các sản phẩm nông lâm, thủy sản theo phân cấp quản lý.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng VTNN và chất lượng ATTP nông lâm, thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 còn tiếp diễn.
2. Tiếp tục nhân rộng, mở rộng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn.
3. Tích cực triển khai các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
4. Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm, thủy sản tuân thủ pháp luật về ATTP; phối hợp với các cơ quan truyền thông phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng VTNN, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
5. Triển khai diện rộng Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo ATTP các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm, thủy sản.
6. Duy trì triển khai các chương trình giám sát ATTP nông, lâm, thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt các hành vi vi phạm ATTP theo quy định. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
7. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản trong bối cảnh dịch Covid-19.
8. Kiện toàn tổ chức bộ máy, lực lượng quản lý chất lượng ATTP nông lâm, thủy sản, chế biến và phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm, thủy sản.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.
(Chi tiết phân công nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo).
1. Kinh phí quản lý, kiểm soát ATTP nông lâm, thủy sản đã được cấp có thẩm quyền phân bổ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện năm 2022.
2. Kinh phí hỗ trợ của các dự án và huy động xã hội hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và chất lượng an toàn thực phẩm năm 2022 đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả; đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông lâm, thủy sản an toàn. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực của tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, gắn nhãn, tem truy xuất.
- Chủ trì, phối hợp triển khai Chương trình phối hợp số 7237/CTPH- BNNPTNT-UBND ngày 23/10/2021 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với UBND thành phố Hà Nội về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm, thủy sản giao thương giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh thành phố giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, thẩm định, hậu kiểm, giám sát chuyên ngành theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN; các cơ sở sản xuất sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm, thủy sản theo phân cấp quản lý.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ vệ sinh thú y tại cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ; có giải pháp quản lý và lộ trình cụ thể buộc ngừng hoạt động các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trong khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư.
- Tiếp tục triển khai, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất với tiêu thụ nông lâm, thủy sản an toàn; thực hiện tốt chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, quảng bá giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn trong chương trình OCOP tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm soát chặt chẽ hóa chất bảo vệ thực vật, các chất cấm trong sản xuất thực phẩm.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng VTNN và chất lượng ATTP nông lâm, thủy sản.
- Định kỳ báo cáo Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (thông qua Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm các huyện, thành phố tổ chức triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân công, phân cấp quản lý.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai các đợt cao điểm an toàn thực phẩm trong năm 2022, tập trung vào việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm, thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tăng cường kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm; lưu thông các loại VTNN, nông lâm thủy sản thực phẩm, nhất là thực phẩm chế biến ăn liền. Chú trọng quản lý ATTP tại các chợ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với Cục Quản lý thị trường thực hiện các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn việc lưu thông thực phẩm nông sản kém chất lượng, quá hạn sử dụng, hàng giả, hàng nhái, không rõ nguồn gốc, tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy định đảm bảo vệ sinh ATTP tại các chợ, siêu thị.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để tăng cường cho hoạt động bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 theo quy định. Phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng các quy định hiện hành.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng, nhân rộng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ về sản xuất thực phẩm an toàn, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản thực phẩm sau thu hoạch; tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, hệ thống quản lý. Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện ghi nhãn hàng hoá, đăng ký sử dụng mã số, mã vạch; triển khai xây dựng, áp dụng truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan kịp thời định hướng nội dung tuyên truyền, cung cấp thông tin liên quan đến các hoạt động bảo đảm chất lượng VTNN và chất lượng ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp theo kế hoạch để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác đến người dân kết quả kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm lĩnh vực chất lượng VTNN và chất lượng ATTP.
- Đôn đốc, định hướng các cơ quan báo chí truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đăng tải các tin, bài tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú và đa dạng trên các phương tiện thông tin, truyền thông về hoạt động bảo đảm chất lượng VTNN và chất lượng ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp để người dân hiểu rõ, hiểu đúng về chất lượng VTNN và chất lượng ATTP
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn
- Tiếp tục tập trung tuyên truyền phản ánh các hoạt động bảo đảm chất lượng VTNN và chất lượng ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định về sản xuất, kinh doanh nông lâm, thủy sản sản cũng như các quy định về xử phạt hành chính, hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quảng bá, giới thiệu về các mô hình, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm sạch trên sóng phát thanh, truyền hình để người dân hiểu rõ, hiểu đúng về chất lượng VTNN và chất lượng ATTP.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thường xuyên đưa tin, bài phản ảnh các hoạt động bảo đảm chất lượng VTNN và chất lượng ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp. Thông tin kịp thời, chính xác đến người dân kết quả kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm lĩnh vực chất lượng VTNN và chất lượng ATTP; trong đó nêu rõ tên các cơ sở, sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương tổ chức tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy định trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản.
- Tăng cường công tác giám sát thực hiện pháp luật về quản lý, sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm, thủy sản trên địa bàn. Chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, các cấp các ngành trong việc vận động Nhân dân tham gia thực hiện kế hoạch hành động của tỉnh; tổ chức cho hội viên xây dựng mô hình, tuyên truyền vận động Nhân dân ký cam kết và thực hiện sản xuất ATTP theo Thông tư số 17/2018/BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025; chương trình phối hợp giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 -2025.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật trong giám sát an toàn thực phẩm trên địa bàn được phân cấp quản lý, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm, chất lượng vật tư nông nghiệp; đôn đốc, hướng dẫn UBND các xã phường, thị trấn tổ chức ký cam kết, kiểm tra nội dung ký và xử lý vi phạm ký cam kết đối với các cơ sở có giấy phép kinh doanh do cấp huyện cấp thuộc diện không phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và thực hiện sản xuất an toàn theo Thông tư số 17/2018/BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức các đoàn thanh, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành, đột xuất thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng, kinh doanh các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cấm... ngoài danh mục được phép sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam theo phân cấp quản lý tại Quyết định 35/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2020 của UBND tỉnh về ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Chỉ đạo UBND các xã phường, thị trấn triển khai thực hiện các nội dung giao tại Điều 9, Chương II. Phân công phân cấp về ATTP thuộc Quyết định 35/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2020 của UBND tỉnh về ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Định kỳ hằng tháng, quý, năm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả triển khai thực hiện (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ĐT:02053.891153. Email: chatluongls@gmail.com.) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VTNN VÀ CHẤT LƯỢNG ATTP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Stt | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Công tác chỉ đạo điều hành |
|
|
|
1.1 | Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm, thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid còn tiếp diễn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | - UBND các huyện, thành phố; - Các Sở, ngành liên quan. | Trong năm |
1.2 | Tích cực triển khai các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | - Sở Công Thương - UBND các huyện, thành phố - Hội Nông dân; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. | Trong năm |
2 | Tổ chức sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản thực phẩm an toàn |
|
|
|
2.1 | Tiếp tục nhân rộng, mở rộng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - UBND các huyện, thành phố. | - Sở Công Thương - Hội Nông dân - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. | Trong năm |
2.2 | Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp; tăng cường đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản; tổ chức liên kết, nhân rộng mô hình các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm, thủy sản chất lượng an toàn, mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử. Tiếp tục xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu nông sản. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - UBND các huyện, thành phố. | - Sở Khoa học và Công nghệ - Hội Nông dân - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. |
|
3 | Công tác thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP |
|
|
|
| Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm, thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, đài phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - UBND các huyện, thành phố. | - UBMTTQ Việt Nam tỉnh. - Hội Nông dân tỉnh - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh - Sở Thông tin và Truyền thông - Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh - Báo Lạng Sơn - Các cơ quan truyền thông khác. | Trong năm |
4 | Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm |
|
|
|
4.1 | Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát trên diện rộng sản phẩm nông lâm, thủy sản rủi ro cao; kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; chợ đầu mối nông sản thực phẩm; truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND các huyện, thành phố. | - Các đội Quản lý thị trường - Các cơ quan, đơn vị thuộc sở: Y tế, Công Thương, Công an tỉnh. | Trong năm |
4.2 | Tổ chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và Thông tư số 17/2018/TT- BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 15/01/2019 của UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - UBND các huyện, thành phố. - UBND xã,phường, thị trấn. | - Các đội Quản lý thị trường; - Các cơ quan, đơn vị thuộc sở: Y tế, Công Thương, Công an tỉnh. | Trong năm |
4.3 | Tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP tại tuyến huyện nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các bất cập, vướng mắc, xử lý sai phạm theo quy định pháp luật. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) | Các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Trong năm |
4.4 | Kịp thời phát hiện, điều tra, thanh tra đột xuất, kiểm tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. | - Công an tỉnh; - Cục Quản lý thị trường tỉnh; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thanh tra Sở, Chi cục Trồng trọt BVTV, Chi cục Chăn nuôi thú y). | UBND các huyện, thành phố | Trong năm |
5 | Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|
|
|
5.1 | Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản đặc biệt là cán bộ tuyến huyện, tuyến xã. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND các huyện, thành phố. | Các cơ sở đào tạo chuyên ngành | Trong năm |
5.2 | Tập trung đầu tư, nâng cấp các phòng kiểm nghiệm trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia về thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản được Bộ chuyên ngành chỉ định (nếu có) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | - Các đơn vị tư vấn chuyên ngành. - Sở Y tế và Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan khác (nếu có). | Trong năm |
5.3 | Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND các huyện thành phố | Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan. | Trong năm |
- 1Kế hoạch 25/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Kế hoạch 226/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 3Kế hoạch 108/KH-UBND về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông - lâm - thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 1266/QĐ-UBND về Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 5Kế hoạch 839/KH-UBND về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2022
- 6Kế hoạch 76/KH-UBND về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Kế hoạch hành động 470/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Quyết định 35/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 25/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 226/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 6Chương trình phối hợp 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN năm 2021 về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ban hành
- 7Quyết định 1099/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Kế hoạch 108/KH-UBND về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông - lâm - thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Quyết định 1266/QĐ-UBND về Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 10Kế hoạch 839/KH-UBND về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2022
- 11Kế hoạch 76/KH-UBND về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 12Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13Kế hoạch hành động 470/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 102/KH-UBND về hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- Số hiệu: 102/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Lương Trọng Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra