- 1Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 250-KL/TU về tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2023 về giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và điều chỉnh một số chỉ tiêu, nhiệm vụ của 03 chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định 652/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 20 tháng 03 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 25/02/2022 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Kết luận của Tỉnh uỷ về phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 28/02/2022 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Kết luận số 250-KL/TU ngày 09/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Tiếp tục kế thừa những kết quả, kinh nghiệm đã đạt được; đồng thời, triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 25/02/2022, Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 28/2/2022 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của ngành, địa phương.
2. Việc tổ chức thực hiện bảo đảm sự đồng bộ, cụ thể, thiết thực, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan tạo bước chuyển biến tích cực góp phần nâng cao đời sống người dân nông thôn trên địa bàn Tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao vai trò tự quản của cộng đồng dân cư trên tinh thần tự lực, chăm chỉ và hợp tác; tiếp tục gắn kết chặt chẽ Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và giảm nghèo bền vững, tạo nền tảng vững chắc để thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể
- Về số xã đạt chuẩn nông thôn mới: phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 90% xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó, có ít nhất 30% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 10% xã nông thôn mới nâng cao đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Về số đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: có thêm 06 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới, bao gồm các huyện: Châu Thành, Lấp Vò, Lai Vung, Tam Nông, Thanh Bình, Tân Hồng.
- Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: chọn huyện Tháp Mười làm điểm, phấn đấu đạt chuẩn huyện nông thôn nâng cao đến năm 2025.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân1:
+ Thu nhập người dân nông thôn tăng 1,6 lần so năm 2020 (tương đương 75,2 triệu đồng/năm)2.
+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 0,4%/năm (theo chuẩn nghèo tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025), đến năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 3%.
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 95%.
+ Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch: 98%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 79%.
(Chi tiết xem Phụ lục 1,3,4,5 )
2. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện
Chi tiết xem Phụ lục 6
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 7.590,308 tỷ đồng (chưa bao gồm vốn tín dụng, xem Phụ lục 2), trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 617,395 tỷ đồng (gồm: vốn đầu tư phát triển 508,4 tỷ đồng3, vốn sự nghiệp 108,995 tỷ đồng).
- Ngân sách địa phương: 1.222,15 tỷ đồng.
- Nguồn vốn lồng ghép: 5.125,763 tỷ đồng.
- Dự kiến vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: 625 tỷ đồng (bao gồm hiện vật, hiến đất, ngày công lao động, tiền mặt,…).
1. Trách nhiệm các sở, ngành Tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới hàng năm theo kế hoạch trung hạn của Tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
- Trên cơ sở chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ và nguồn vốn ngân sách hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao, phối hợp với các sở, ngành Tỉnh liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh về chỉ tiêu cơ bản thực hiện Chương trình trình Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định.
- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình trên địa bàn Tỉnh theo từng nội dung, lĩnh vực để báo cáo Ban Chỉ đạo Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất việc ban hành văn bản hướng dẫn Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu thể hiện đầy đủ các nội dung của Chương trình phù hợp với tình hình chung của Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Chương trình.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn Tỉnh.
- Hàng năm, phối hợp với các địa phương tiến hành rà soát, điều chỉnh và bổ sung vào kế hoạch thực hiện Chương trình đối với các xã, huyện có đủ điều kiện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu để triển khai thực hiện phù hợp với thực tế của địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục 6 và các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo Tỉnh phân công.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tỉnh và các đơn vị liên quan thẩm định phương án phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới (Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với nguồn vốn đầu tư phát triển; Sở Tài chính đối với nguồn vốn sự nghiệp). Tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh phương án phân bổ vốn cho Chương trình theo từng giai đoạn và hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế chính sách theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại phụ lục 6 và các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo Tỉnh phân công.
c) Các sở, ngành Tỉnh phụ trách tiêu chí nông thôn mới
- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương tiến hành đôn đốc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến xây dựng nông thôn mới thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành được phân công tại Phụ lục 6.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện tiêu chí được phân công, kết quả sử dụng nguồn vốn được giao (nếu được phân bổ vốn) gửi về Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh.
d) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai, thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; cho vay xây dựng nông thôn mới; cho vay hợp tác xã, cho vay để thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn; đẩy mạnh công tác phối hợp với địa phương triển khai thanh toán điện tử để góp phần hỗ trợ các xã hoàn thành các tiêu chí về xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phối hợp các sở, ngành và địa phương thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường phối hợp, tư vấn các dịch vụ tài chính đến người dân địa bàn nông thôn góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
đ) Cổng Thông tin điện tử Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp
Tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.
e) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, sáng tạo tự quản của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh hoạt động giám sát, phản biện xã hội về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tiếp tục vận động nguồn lực xã hội phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống cư dân nông thôn đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Đồng thời, tổ chức và hướng dẫn lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới, giúp cho cấp uỷ, chính quyền và các ngành chức năng đánh giá, kiểm chứng kết quả xây dựng nông thôn mới ở từng địa phương, cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới trong toàn Tỉnh.
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân.
- Theo dõi, phát hiện đánh giá các mô hình làm tốt, kinh nghiệm hay, cách làm có hiệu quả để bồi dưỡng phổ biến, nhân rộng.
- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Tham gia thực hiện các nội dung tại Phụ lục 6.
- Căn cứ vào Kế hoạch của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Công tác giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 tiến hành rà soát, phân công nhiệm vụ và hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn.
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu các xã trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch xây dựng cấp huyện.
- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thuỷ lợi, điện) đảm bảo kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn.
- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Tỉnh.
- Tham gia thực hiện các nội dung tại Phụ lục 6.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 13/5/2021 của UBND Tỉnh. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Theo Báo cáo số 03/BC-UBND ngày 08/01/2021 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân Tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2016 - 2020) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2021 - 2025).
2 Mức thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn năm 2020 dự kiến đạt 47,02 triệu đồng/người (theo Kết luận 250 của Tỉnh uỷ ngày 09/12/2021 của Tỉnh uỷ về về tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025).
3 Bao gồm vốn bổ sung 64,78 tỷ đồng tại Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- 1Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 250-KL/TU về tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2023 về giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và điều chỉnh một số chỉ tiêu, nhiệm vụ của 03 chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định 652/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 235/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi năm 2023
Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 102/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Phước Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định