Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 24 tháng 7 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TỈNH BẮC NINH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án 06); theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 558/TTr-CAT-CSQLHC ngày 18/7/2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh 6 tháng cuối năm 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đảm bảo tính liên tục, thống nhất trong triển khai Đề án 06 sau khi sáp nhập đơn vị hành chính (xã, tỉnh), tránh gián đoạn hoạt động. Rà soát, củng cố lại Ban Chỉ đạo, Tổ công tác Đề án 06 các cấp phù hợp với đơn vị hành chính mới, phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong tổ chức triển khai Đề án 06.
2. Tối ưu hóa nguồn lực (nhân lực, cơ sở hạ tầng, ngân sách) sau sáp nhập để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06. Đồng bộ hệ thống dữ liệu dân cư, định danh điện tử giữa các địa bàn sáp nhập, đảm bảo tính chính xác, thống nhất trên toàn tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng công nghệ số phục vụ người dân, doanh nghiệp sau tái cơ cấu địa giới hành chính.
4. Giữ vững tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án 06 trong giai đoạn mới, tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được của 02 tỉnh trước sáp nhập đồng thời rà soát, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình mới sau sáp nhập (quy mô dân số, địa bàn quản lý, hạ tầng công nghệ thông tin).
5. Người đứng đầu các sở, ngành, Chủ tịch UBND các xã, phường phải quán triệt đầy đủ vai trò, ý nghĩa quan trọng của Đề án 06 đối với phát triển kinh tế - xã hội; cần xác định Đề án 06 là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng, hàng đầu của các cấp, các ngành, các địa phương, góp phần thúc đẩy quản trị xã hội theo hướng hiện đại, văn minh; tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; thúc đẩy các tiện ích phục vụ người dân, doanh nghiệp.
6. Việc xây dựng kế hoạch sau sáp nhập phải đảm bảo không thay đổi mục tiêu tổng thể của Đề án 06. Kế hoạch phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mới.
7. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các cấp cần nâng cao trách nhiệm, “không nói không, không nói khó, không nói có nhưng không làm” phát huy quyết tâm “đã nói là làm, đã làm là có kết quả”, “chỉ bàn làm, không bàn lùi”; quyết liệt chỉ đạo mạnh mẽ hơn nữa, thống nhất nhận thức hành động và tổ chức thực hiện của người lãnh đạo trong chuyển đổi số, thực hiện đảm bảo nguyên tắc “5 vấn đề - 4 xuyên suốt - 3 giá trị - 2 nhận thức - 1 quyết tâm”[1] để triển khai thành công Đề án 06 trên địa bàn tỉnh.
8. Trong quá trình triển khai thực hiện, tiếp tục cập nhật, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và chỉ đạo của Tổ công tác triển khai Đề án 06/Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung
a) Tập trung lãnh đạo, quyết tâm, quyết liệt chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Đề án 06 tại địa phương mình đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Công an. Người đứng đầu chính quyền các cấp vào cuộc tích cực hơn nữa; tiếp tục tổ chức quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhận thức đúng, đầy đủ, ý nghĩa tầm quan trọng của Đề án 06 tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động để huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.
Các cơ quan, đơn vị sáp nhập, có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ phải xác định, phân công nhiệm vụ cho các đồng chí lãnh đạo phụ trách theo hướng “giao việc theo người - việc nào theo người đó” để đảm bảo các công việc, nhiệm vụ có người theo dõi và chịu trách nhiệm, không để sót việc, không bị gián đoạn.
b) Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ công tác Đề án 06 các cấp theo đơn vị hành chính mới: Các đơn vị căn cứ Quyết định số 32/KH-UBND ngày 11/7/2025 khẩn trương tham mưu thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ ĐA06 các cấp, trong đó:
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ ban hành Quyết định kiện toàn Tổ công tác triển khai Đề án 06, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số gắn với Đề án 06/CP.
- UBND các xã, phường chủ động ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 trên địa bàn, đồng thời, ban hành quyết định thành lập hoặc kiện toàn đối với các Tổ Công nghệ số cộng đồng cấp thôn, tổ dân phố.
- Các đơn vị hoàn thành tham mưu thành lập, kiện toàn các Ban Chỉ đạo, Tổ công tác xong trước ngày 29/7/2025.
c) Rà soát nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo đồng bộ, an ninh, an toàn hệ thống và dữ liệu. Đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành; các dữ liệu của các sở, ngành, địa phương phải được làm sạch, bổ sung, cập nhật theo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” và được kết nối đồng bộ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xây dựng, triển khai các ứng dụng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và công dân số.
d) Đảm bảo nguồn nhân lực tại 02 cấp, nhất là cấp xã đáp ứng các yêu cầu triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06, trong đó chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức; đề xuất cơ chế đặc thù để thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao phục vụ quản trị, điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu.
đ) Chấp hành nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn do lỗi chủ quan của các cơ quan, đơn vị. Trường hợp có hồ sơ bị chậm tiếp nhận/chậm xử lý, phải khẩn trương rà soát, xác định nguyên nhân, xử lý dứt điểm các hồ sơ đang quá hạn tiếp nhận và xử lý; thực hiện việc xin lỗi và chấn chỉnh, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực (nếu có) làm phát sinh thêm thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều kiện không đúng quy định hoặc nhiều lần xảy ra tình trạng chậm trễ trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính.
Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, nâng cấp các Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của sở, ban, ngành, UBND các cấp, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và kết nối với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, bảo đảm kế thừa các kết quả đã triển khai, không làm gián đoạn việc quản lý, theo dõi, tiếp nhận, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
e) Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC một cách thực chất theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 20/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa TTHC tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp, Công điện số 131/CĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, giảm phiền hà, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp ngay từ khâu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Chủ động nghiên cứu, đề xuất bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung những quy định, cắt giảm những yêu cầu, điều kiện của hồ sơ, quy trình thực hiện để bảo đảm hiệu quả rà soát; kiểm soát hiệu quả cơ chế phối hợp liên thông giữa các đơn vị trong thực hiện các TTHC, quy định hành chính, hướng tới giảm thời gian giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
g) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 17/12/2024.
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu sau:
- 100% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh hằng năm được truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, lợi ích của việc cung cấp và hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đồng thời khuyến khích trực tiếp sử dụng dịch vụ công trực tuyến đã được cung cấp khi có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trực tiếp tham gia thiết kế, quản trị, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công hằng năm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cập nhật kiến thức chuyên sâu về công nghệ số, kỹ năng số.
- 100% các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông từ Tỉnh đến các địa phương khi đăng tải các tài liệu, video clip hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh phải bảo đảm thống nhất về nội dung. Tích cực đổi mới, sáng tạo trong xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tuyến nội dung tuyên truyền, xây dựng, đăng tải, phát sóng hoặc xuất bản các sản phẩm truyền thông về cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- 100% thành viên của các Ban chỉ đạo, Tổ Đề án 06, Tổ công nghệ số cộng đồng hằng năm được bồi dưỡng, tập huấn nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng số để tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân về dịch vụ công trực tuyến.
- Phấn đấu 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cấp cơ sở.
- Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến.
- 50% người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, trong đó mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- 100% ý kiến đóng góp của người dân, doanh nghiệp khi sử dụng các dịch vụ công trực tuyến được cơ quan nhà nước tiếp thu công khai để cải tiến chất lượng dịch vụ công trực tuyến.
- 80% học sinh trung học phổ thông, sinh viên trên toàn Tỉnh được phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến thông qua các hoạt động học tập, bồi dưỡng, tập huấn.
h) Tập trung đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mô hình, giải pháp theo 05 nhóm tiện ích đã xác định theo Đề án 06/CP.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Tổng số có 29 nhiệm vụ trong đó:
- 04 nhiệm vụ có lộ trình hoàn thành trong tháng 7/2025;
- 01 nhiệm vụ có lộ trình hoàn thành trong tháng 8/2025;
- 02 nhiệm vụ có lộ trình hoàn thành trong tháng 9/2025.
- 03 nhiệm vụ có lộ trình hoàn thành trong quý IV/2025 và năm 2026.
- 19 nhiệm vụ thực hiện thường xuyên;
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND xã, phường, các cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Căn cứ Kế hoạch này tổ chức quán triệt đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhận thức đúng, đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện.
b) Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong đẩy mạnh phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước công dân, tài khoản định danh điện tử nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số. Phục vụ và giữ vững niềm tin của người dân, doanh nghiệp; tạo sự đồng thuận trong xã hội, thể hiện được tính "thuận lợi, công khai, minh bạch, bảo đảm được an ninh, an toàn".
c) Thường xuyên tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó cần phát huy vai trò của các Tổ công nghệ số cộng đồng và Bộ phận Một cửa các cấp trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nhằm nâng cao kỹ năng số và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Tích cực triển khai thực hiện các nội dung đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, UBND các xã, phường xây dựng Kế hoạch triển khai năm 2025; gửi 01 bản về Ban Chỉ đạo Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và Đề án 06 tỉnh qua đầu mối Công an tỉnh tổng hợp trước ngày 25/7/2025.
e) Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường thực hiện chế độ thông tin, báo cáo như sau:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các đơn vị báo cáo kết quả, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 10 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, theo quy định.
- Chủ động báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Tổ công tác Đề án 06 tỉnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện. Khi triển khai các nhiệm vụ của bộ, ngành dọc, kịp thời trao đổi, báo cáo về Thường trực Tổ công tác (Công an tỉnh) để tập hợp chung (đề nghị gửi kèm văn bản triển khai của bộ, ngành dọc và đơn vị thực hiện).
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh thực hiện và chỉ đạo các đơn vị, tổ chức trực thuộc tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa, mục tiêu, nội dung của Đề án 06 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến hội viên và Nhân dân; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an; đề xuất biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân thực hiện xuất sắc nhiệm vụ; chấn chỉnh, phê bình kịp thời những tập thể, cá nhân không thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên đôn đốc, theo dõi, tổng hợp khó khăn vướng mắc, đề xuất phương hướng giải pháp đảm bảo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này. Định kỳ hằng tháng, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN 06 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 24/7/2025 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung, nhiệm vụ cụ thể | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
|
1 | Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án 06 6 tháng cuối năm 2025 phù hợp, hiệu quả | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | 25/7/2025 |
|
2 | Kiện toàn Ban chỉ đạo Tổ công tác triển khai Đề án 06, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số gắn với Đề án 06/CP. Kiện toàn, điều chỉnh nhiệm vụ các Tổ công tác ĐA06 các cấp, các ban chỉ đạo Mô hình | Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, UBND xã, phường |
| 25/7/2025 |
|
3 | Hoàn thành việc kết nối Hệ thống IOC của tỉnh với CSDQLG về dân cư phục vụ chỉ đạo điều hành, khai thác, phân tích tình hình dữ liệu dân cư | Sở Khoa học và Công nghệ | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, và các đơn vị liên quan | 31/7/2025 |
|
4 | Hoàn thiện dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức phục vụ công tác chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu Tổ chức đảng, Đảng viên, CBCCVC theo Công văn số 4210/BNV- CCVC ngày 24/6/2025 của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ | Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ | 31/7/2025 |
|
5 | Triển khai cao điểm làm sạch dữ liệu Hôn nhân, hoàn thành các yêu cầu, chỉ tiêu Chính phủ giao | Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Công an tỉnh | UBND xã, phường | 31/8/2025 |
|
6 | Làm sạch dữ liệu sai lệch (thiếu trường thông tin về CCCD) trong Cơ sở dữ liệu đất đai với CSDLQG về dân cư phục vụ cắt giảm thủ tục hành chính | Sở Nông nghiệp và Môi trường |
| 30/9/2025 |
|
7 | Tham mưu triển khai Bệnh án điện tử cho các bệnh viện (cả Công lập và Tư nhân) trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | BHXH tỉnh, Các bệnh viện trên địa bàn | 30/9/2025 |
|
8 | Triển khai thực hiện làm sạch dữ liệu để cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn phấn đấu cấp tài khoản cho 100% các đơn vị trong lực lượng Công an, 80% doanh nghiệp hợp tác xã, 50% các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn | Sở Tài Chính, Cục Thuế, Công an tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các xã, phường, các đơn vị liên quan | Năm 2025 |
|
9 | Hoàn thiện bổ sung xây dựng CSDL đất đai của các xã, phường chưa hoàn thành phục vụ đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các xã, phường | Năm 2025 |
|
10 | Thu nhận mẫu ADN cho thân nhân liệt sỹ chưa rõ danh tính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Nội vụ, Công an tỉnh | Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; UBND các xã, phường | Năm 2025- 2026 | |
11 | Triển khai các giải pháp định danh địa điểm, đánh số nhà theo Thông tư số 08/TT-BXD của Bộ xây dựng | Sở Xây dựng | Công an tỉnh; các sở, ngành; UBND các xã, phường | Khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Công an | |
12 | Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết các DVC trực tuyến đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ, đạt tỷ lệ cao hơn so với năm 2024. Phấn đấu đạt tỷ lệ từ 80% trở lên. | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường |
| Thực hiện thường xuyên |
|
13 | Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mô hình, giải pháp theo 05 nhóm tiện ích đã xác định theo Đề án 06/CP | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các cấp |
| Thực hiện thường xuyên |
|
14 | Phối hợp tích hợp, xác thực, hiển thị các thông tin, giấy tờ cá nhân trên ứng dụng VNelD, dần thay thế việc cung cấp các giấy tờ cá nhân trong thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính; triển khai các tiện ích trên VNeID như các DVC, sổ sức khỏe điện tử, sổ BHXH, an sinh xã hội | Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Nội vụ, BHXH tỉnh | Các sở, ngành; UBND các xã, phường | Thực hiện thường xuyên | |
15 | Phối hợp với các đơn vị Bộ Công an thực hiện việc kiểm tra an ninh, an toàn các hệ thống kết nối với CSDLQG về DC định kỳ, đột xuất hoặc khi có yêu cầu của các đơn vị chức năng | Sở Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), các cơ quan, đơn vị có hệ thống kết nối với CSLDQG về DC) | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thực hiện thường xuyên | |
16 | Có cơ chế kiểm tra, giám sát; hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho cấp cơ sở | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thực hiện thường xuyên | |
17 | Ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai Đề án 06 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đồng bộ | Sở Tài chính, UBND các cấp | Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thực hiện thường xuyên | |
18 | Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh cần sửa đổi, bổ sung đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế theo yêu cầu của Đề án 06 và theo đúng quy định | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Sở Tư pháp | Thực hiện thường xuyên | |
19 | Tích hợp thẻ BHYT, sổ SKĐT trên VNeID, giấy chuyển tuyến, giấy hẹn khám lại lên Sổ sức khỏe điện tử trên ứng dụng VNeID; Tổ chức, hướng dẫn các cơ sở y tế và người dân sử dụng thông tin Sổ sức khỏe điện tử, giấy hẹn khám lại, giấy chuyển tuyến điện tử trên ứng dụng VNeID tại các cơ sở Y tế | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Duy trì thực hiện thường xuyên | |
20 | - Tiếp tục duy trì thực hiện cấp phiếu Lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) tỷ lệ trên 80%; - Làm sạch dữ liệu về lý lịch tư pháp, án tích, xóa án tích để đồng bộ, rút ngắn thời gian xử lý, cấp Phiếu Lý lịch tư pháp cho người dân; | Công an tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ, Tòa án, Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh) | Thực hiện thường xuyên | |
21 | Tiếp tục tổ chức tập huấn đào tạo trên phần mềm MOOC cho 100% các học viên trên cơ sở đăng ký của các sở, ngành, nhằm cắt giảm chi phí đào tạo truyền thống. | Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Các sở, ban, ngành | UBND các xã, phường | Thực hiện thường xuyên | |
22 | Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác chi trả an sinh xã hội, lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không dùng tiền mặt đảm bảo duy trì tỷ lệ trên 90% | Sở Nội vụ, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội | UBND các xã, phường | Thực hiện thường xuyên | |
23 | Thực hiện thống kê, rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước theo Kế hoạch ban hành kèm theo quyết định số 1985/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 – 2025. | Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm hành chính công) | Các sở, ngành, địa phương có liên quan | Thực hiện thường xuyên | |
24 | Tăng cường trách nhiệm giải trình, thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc, bất cập cho người dân, doanh nghiệp. | Các sở, ngành, địa phương có liên quan |
| Thực hiện thường xuyên |
|
25 | Tuyên truyền, hướng dẫn, yêu cầu 100% các cơ sở lưu trú trên địa bàn bao gồm: khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng ASM theo hướng dẫn của Bộ Công an phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm, quản lý cư trú, làm giàu dữ liệu dân cư. | Công an tỉnh | Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND các xã, phường | Thực hiện thường xuyên | |
26 | Thúc đẩy việc thanh toán, chi trả không dùng tiền mặt trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, đẩy mạnh triển khai thu thuế hộ gia đình phục vụ quản lý kinh tế (nghiên cứu, học tập theo kinh nghiệm của TP. Hà Nội đã triển khai). | Sở Tài Chính, Cục Thuế tỉnh; Sở Công thương | Các sở, ngành; UBND các xã, phường | Thực hiện thường xuyên | |
27 | Bổ sung, làm giàu các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đảm bảo duy trì, cập nhật dữ liệu đầy đủ, thường xuyên để chia sẻ kết nối với CSDLQG về DC khi có yêu cầu | Các sở, ngành, đơn vị có CSDL chuyên ngành | Sở Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh | Thực hiện thường xuyên | |
28 | Rà soát, đánh giá an toàn thông tin mạng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đảm bảo khắc phục những hạn chế, bất cập về lỗ hổng bảo mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân; bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho các hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu, ứng dụng triển khai tại các bộ, cơ quan, địa phương. | Công an tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ; các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thực hiện thường xuyên | |
29 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kết quả thực hiện Đề án 06, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được thụ hưởng dưới nhiều hình thức (pano, ap pich, video hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, trên màn hình led...). Tạo mã Qrcode để người dân truy cập trung tâm hướng dẫn nghiệp vụ về định danh, dịch vụ công | - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Các sở, ban, ngành; - UBND cấp xã; thôn | Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan | Thực hiện thường xuyên |
|
[1] 5 vấn đề về pháp lý, hạ tầng công nghệ, tạo lập dữ liệu, đảm bảo an ninh an toàn và bố trí nguồn lực (kinh phí và con người); việc tổ chức triển khai phải xuyên suốt 3 cấp từ Trung ương đến cấp tỉnh, xã; quán triệt việc triển khai để tạo ra 3 giá trị (văn minh xã hội, phát triển kinh tế và phòng, chống tội phạm); nhận thức đúng và có giải pháp sáng tạo; đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị phải quyết tâm, quyết liệt chỉ đạo, điều hành, phải phân công “rõ người, rõ việc, rõ thời gian” và có cơ chế kiểm tra, giám sát.
- 1Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1085/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2024 tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công điện 131/CĐ-TTg năm 2024 cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp ngay từ khâu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ điện
- 5Quyết định 1588/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 4210/BNV-CCVC năm 2025 đôn đốc hoàn thiện dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về cán bộ công chức viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
Kế hoạch 09/KH-UBND thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” tỉnh Bắc Ninh 6 tháng cuối năm 2025
- Số hiệu: 09/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/07/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra