Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 16 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025;
Căn cứ Chương trình số 237a-CTr/TU ngày ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hậu Giang về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hậu Giang đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (gọi tắt là Chương trình), như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025, trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình để đầu tư cho các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm theo nhóm mục tiêu đã được xác định.
- Tập trung vào các hoạt động thuộc các lĩnh vực cụ thể, gồm: di sản văn hóa; văn hóa cơ sở; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; điện ảnh; thư viện; đào tạo; văn hóa dân tộc; văn hóa đối ngoại; công nghiệp văn hóa,... Không bao gồm các hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vốn cho hoạt động thường xuyên của các cơ quan quản lý Nhà nước, cho các Chương trình, Đề án, nhiệm vụ khác.
- Cụ thể hóa những nhiệm vụ trong Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025 và đề ra giải pháp phù hợp để xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, rèn luyện con người có nhân cách, lối sống đẹp, yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
2. Yêu cầu
- Cần có các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, dự án cụ thể có tính khả thi, nhằm giải quyết một số khó khăn, vướng mắc, khơi thông các nguồn lực, khơi dậy và phát huy các tài nguyên văn hóa, thúc đẩy phát triển bền vững đất nước, phù hợp với Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030.
- Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tích cực, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung theo kế hoạch đề ra.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về văn hóa, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đồng thời phổ biến, truyền thông nâng cao nhận thức về Chương trình
a) Đồng bộ hệ thống pháp luật về phát triển văn hóa, bảo đảm kịp thời thể chế hóa các Nghị quyết, chủ trương của Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư, tài chính, hợp tác công tư cho phát triển văn hóa, các ngành công nghiệp văn hóa có thế mạnh của tỉnh như: Quảng cáo, Du lịch văn hóa,…
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách bảo tồn di sản, tài nguyên văn hóa đặc thù của tỉnh và cả nước như: Đề án bảo tồn nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ; xây dựng Quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang,… Góp ý sửa đổi Luật Di sản văn hóa, Luật Quảng cáo và các văn bản luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng.
b) Triển khai thực hiện đúng các quy định pháp luật về quyền tác giả; tham mưu xây dựng Nghị quyết quy định chính sách đặc thù trong xét tuyển, hợp đồng diễn viên, đạo diễn, biên đạo, nhạc công tại hệ thống trung tâm Văn hóa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò của văn hóa, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển văn hóa, Đề cương về văn hóa Việt Nam năm 1943 và Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc năm 2021.
d) Đẩy mạnh truyền thông, phổ biến sâu rộng về các nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình đến các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân, đội ngũ những người làm văn hóa, xác định rõ vai trò từng chủ thể trong thực hiện Chương trình.
2. Bảo tồn, phát huy bền vững các giá trị văn hóa của dân tộc
a) Triển khai các chương trình, nhiệm vụ bảo quản, trùng tu, tôn tạo nhằm gìn giữ và phát huy giá trị các khu di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh xây dựng hồ sơ khoa học các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu hoặc có nguy cơ mai một, cần được bảo vệ khẩn cấp để ghi danh vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, di sản thế giới.
c) Đẩy mạnh công tác sưu tầm tài liệu cổ, quý hiếm có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học.
d) Nghiên cứu, triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Phát triển các ứng dụng nghiên cứu khai thác những giá trị về nghệ thuật truyền thống trong các kho dữ liệu đang có.
đ) Hỗ trợ các hoạt động truyền dạy, bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận như: Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ; Di sản Văn hóa Phi vật thể Quốc gia Nghệ thuật Trình diễn Dân gian Hát Aday của người Khmer xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ và bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một.
e) Phát huy mạnh mẽ giá trị di sản, các khu di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh bằng hình thức tuyên truyền giá trị, ý nghĩa của những di sản văn hóa đến trường học các cấp; đẩy mạnh hoạt động ngoại khóa, nghiên cứu thực tế, bồi dưỡng tình yêu quê hương, Tổ quốc cho các em học sinh trước làn sóng khoa học, công nghệ và internet phát triển sâu rộng.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa
a) Tập trung đầu tư nâng cấp và khai thác có hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh như: Thư viện tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Nhà thi đấu đa năng tỉnh, hệ thống Trung tâm Văn hóa - Thể thao cơ sở.
b) Đảm bảo 100% Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh cấp huyện được xây dựng và đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động; 85% đơn vị hành chính cấp xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao hoặc Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng.
c) Tổ chức có hiệu quả phong trào văn hóa nghệ thuật và đưa văn hóa, nghệ thuật về cơ sở; định kỳ tổ chức các ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao; tổ chức đa dạng các chương trình văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Củng cố nâng chất và phát triển các câu lạc bộ đờn ca tài tử phục vụ du lịch sinh thái và dân sinh.
d) Phát triển sách giấy và sách điện tử, phát huy hiệu quả Thư viện điện tử, phát huy vai trò Cổng thông tin điện tử, các ứng dụng trên mạng xã hội.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa khai thác sử dụng cơ sở vật chất tại các Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng; Trung tâm văn hóa - Thể thao cấp xã, Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp, liên ấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần, năng lực thẩm mỹ của Nhân dân
a) Nghiên cứu xây dựng hệ giá trị và chuẩn mực ứng xử của con người Hậu Giang; chuẩn mực về văn hóa trong công sở, của công chức, cộng đồng; quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh trong môi trường số.
b) Xây dựng và hỗ trợ phát triển không gian trải nghiệm sách đa phương tiện hiện đại phục vụ phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng tại thư viện cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
c) Xây dựng và triển khai các hoạt động giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực thẩm mỹ cho thanh, thiếu niên Việt Nam, chương trình giáo dục nghệ thuật trong nhà trường.
d) Xây dựng môi trường văn hóa số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và công dân số ở Việt Nam giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
đ) Thúc đẩy hoạt động, hỗ trợ trang thiết bị cho các đội thông tin, tuyên truyền lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
e) Xây dựng không gian văn hóa gắn với môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp nơi công cộng như bến xe, điểm chờ xe buýt, công viên, khu vui chơi giải trí thiếu nhi, đảm bảo an toàn gắn với văn minh hiện đại, vui khỏe để phát triển.
5. Phát triển đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức và nguồn nhân lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao trong lĩnh vực văn hóa
a) Tăng cường quan hệ hợp tác với các Trung tâm đào tạo, Viện nghiên cứu, Trường đại học để phối hợp, liên kết trong đào tạo về lĩnh vực quản lý văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, bảo tàng, thư viện, mỹ thuật, nhiếp ảnh...
b) Có giải pháp thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, đúng chuyên ngành về phục vụ tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ở địa phương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, có chính sách ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
c) Lựa chọn những văn nghệ sỹ, nghệ nhân, trí thức trẻ có năng lực, khả năng sáng tạo để đào tạo dài hạn, tham dự các khóa bồi dưỡng nâng cao ngắn hạn ở trong nước và nước ngoài.
d) Trọng dụng, tuyển dụng nhà khoa học, văn nghệ sỹ tài năng, nghệ nhân các ngành, nghề truyền thống tham gia công tác đào tạo, giảng dạy trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
6. Phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị đỉnh cao về nghệ thuật và tư tưởng
a) Duy trì các cuộc thi sáng tác văn học nghệ thuật hàng năm. Xây dựng và triển khai chương trình sáng tác văn hóa, văn học nghệ thuật 95 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng.
b) Phấn đấu sản xuất trong một năm: một số tác phẩm phim truyền hình và tác phẩm phim tài liệu - khoa học.
c) Phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các không gian văn hóa sáng tạo thuộc các lĩnh vực trọng tâm như điện ảnh, giải trí, truyền thông,…
d) Trợ giúp pháp lý, hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các lĩnh vực văn hóa trong sản xuất, quảng bá, xúc tiến các dự án văn hóa, nghệ thuật có giá trị cao về nghệ thuật và tư tưởng.
7. Quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa và con người Việt Nam ra thế giới
a) Hỗ trợ các địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp tổ chức các hoạt động truyền thông, xúc tiến, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các nền tảng số, mạng xã hội về hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Hậu Giang, sản phẩm văn hóa Hậu Giang, tiềm năng và thế mạnh của địa phương tới bạn bè quốc tế.
b) Đăng cai, tổ chức các sự kiện văn hóa, nghệ thuật có quy mô cấp quốc gia, uy tín; hình thành và phát triển được 01 - 02 thương hiệu festival, lễ hội, sự kiện văn hóa, nghệ thuật có chất lượng như: Festival Áo bà ba, Festival lúa gạo,…
c) Tăng cường sự hiện diện của địa phương tại các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch có quy mô và uy tín của khu vực, quốc gia.
d) Liên kết giao lưu các hoạt động văn hóa liên vùng, liên tỉnh. Đa dạng các loại hình sinh hoạt văn hóa trên địa bàn để Hậu Giang trở thành địa phương giàu bản sắc văn hóa, từ đó tạo điểm nhấn quảng bá du lịch, phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh tế vùng, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
8. Huy động nguồn lực và quản lý thực hiện Chương trình
a) Đa dạng hóa các nguồn lực để thực hiện Chương trình, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Ưu tiên tập trung nguồn lực từ ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước; có cơ chế huy động các nguồn lực từ xã hội tham gia thực hiện Chương trình, gắn trách nhiệm của nhà đầu tư cơ sở hạ tầng đối với phát triển văn hóa.
b) Tăng cường huy động các nguồn lực khác như nguồn lực về đất đai, nguồn nhân lực chất lượng cao,...; bảo đảm nguồn lực theo khả năng cân đối của ngân sách từng thời kỳ.
c) Thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo nghệ thuật của thế hệ trẻ, đồng thời xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, thu hút các nhà sáng tạo nghệ thuật trong tỉnh, trong nước và quốc tế để tạo ra các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
d) Thực hiện phân cấp, phân quyền cho địa phương trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện của từng địa phương gắn với lợi thế, bản sắc văn hóa, bảo đảm hiệu quả của Chương trình.
đ) Thực hiện phân cấp quản lý, tổ chức triển khai Chương trình theo đúng trình tự, thủ tục và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công; phân rõ trách nhiệm của các cấp trong việc tham gia thực hiện Chương trình. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, hiệu quả và kịp thời ngăn chặn, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm trong thực hiện Chương trình.
e) Tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp các quy định hiện hành, bảo đảm triển khai hiệu quả, thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định pháp luật liên quan.
- Huy động từ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; chịu trách nhiệm về số liệu, tiến độ thực hiện, kết quả và hiệu quả của Chương trình.
b) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả; sơ kết hàng năm, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch và đề xuất nhu cầu kinh phí sử dụng ngân sách trung ương, ngân sách của tỉnh thực hiện Chương trình hàng năm, theo giai đoạn gửi cơ quan có thẩm quyền.
d) Đề xuất dự toán và quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước giao để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
đ) Tổng hợp kiến nghị và đề xuất xử lý các vướng mắc về cơ chế, chính sách, cơ chế quản lý, giám sát, cơ chế huy động và quản lý các nguồn lực xã hội hoá trong quá trình thực hiện Chương trình.
e) Bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn, phổ biến thông tin, tuyên truyền dưới các hình thức, sản phẩm phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ quản lý, thực hiện Chương trình.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương trình.
h) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Kế hoạch phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật có tính tư tưởng, tính văn hóa - thẩm mỹ, tính dân tộc, lịch sử.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư theo quy định.
3. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh: Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị đỉnh cao về nghệ thuật và tư tưởng thuộc lĩnh vực điêu khắc, mỹ thuật, nhiếp ảnh…
5. Các sở, ban, ngành có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; bảo đảm tiến độ, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
6. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ động cân đối, bố trí đủ nguồn vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định, cũng như có giải pháp huy động hiệu quả các nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để thực hiện Chương trình tại địa phương.
b) Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất, xác định cụ thể nhu cầu về
diện tích và vị trí đất dành cho xây dựng công trình văn hóa; dành quỹ đất hợp lý tại các vị trí thuận lợi để đầu tư mới các công trình văn hóa trong khuôn khổ Chương trình.
c) Hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn theo thẩm
quyền, nhiệm vụ được giao; nghiên cứu lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ để thực hiện Chương trình trên địa bàn, bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung với các chương trình mục tiêu quốc gia, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ của Chương trình đã được phê duyệt.
d) Chỉ đạo, phân công trách nhiệm của phòng ban chuyên môn, UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
đ) Xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết hàng năm và bố trí ngân sách theo phân cấp quản lý để thực hiện Chương trình tại địa phương; gửi các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
e) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, sử dụng kinh phí của Chương trình theo đúng quy trình, thủ tục và quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước; đúng nhiệm vụ, đối tượng, hiệu quả, không để thất thoát và chịu trách nhiệm về việc không thực hiện được nhiệm vụ trên địa bàn.
g) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình tại địa phương, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp để thất thoát, lãng phí kinh phí thực hiện của Chương trình.
h) Theo dõi và chịu trách nhiệm về số liệu, tiến độ thực hiện, nội dung; báo cáo định kỳ, đột xuất về việc thực hiện Chương trình tại địa phương gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 134/KH-UBND thực hiện lĩnh vực Văn hóa thuộc đề án số 3 “Phát triển Văn hóa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025” - Năm 2024
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Luật Quảng cáo 2012
- 4Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Kế hoạch 134/KH-UBND thực hiện lĩnh vực Văn hóa thuộc đề án số 3 “Phát triển Văn hóa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025” - Năm 2024
Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 09/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra