Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nam Định, ngày 30 tháng 01 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch để chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 của tỉnh như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa Nghị quyết của Chính phủ cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh; là căn cứ để UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng năm 2015. Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2015 và kế hoạch 5 năm 2011-2015 đã đề ra.
2. Yêu cầu: Các cấp, các ngành tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh một cách quyết liệt, cụ thể và phù hợp với thực tế ngành, địa phương mình. Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh đối với những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, sát với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
B. NỘI DUNG
I. QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TỐT CÁC QUY HOẠCH, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐÃ BAN HÀNH
1. Tiếp tục thực hiện các nội dung của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến 2020, định hướng đến năm 2030, Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020 và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Căn cứ nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 16/5/2011 của UBND tỉnh về tăng cường thực hiện công tác quy hoạch đến năm 2020, tiếp tục rà soát, báo cáo UBND tỉnh cho phép điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, đảm bảo không có ngành, lĩnh vực nào thiếu quy hoạch.
Sở Xây dựng tập trung chỉ đạo triển khai công tác lập Quy hoạch phân khu hai bên đường Nam Định - Phủ Lý (đoạn qua địa phận tỉnh Nam Định) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ; quy hoạch Khu công nghiệp Rạng Đông.
3. UBND các huyện, thành phố tập trung hoàn thành các thủ tục thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trong tháng 3 năm 2015 để tổ chức triển khai thực hiện.
4. Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư đã ban hành; rà soát, hoàn thiện các cơ chế khuyến khích đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn và các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao; các cơ chế hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
II. THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NHANH CÁC NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ; TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO SẢN XUẤT, KINH DOANH, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG
1. Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công; đẩy nhanh việc thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm, có tính chiến lược đối với phát triển KT-XH của tỉnh trong giai đoạn tới
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
Tập trung huy động các nguồn lực triển khai dự án đường trục phát triển kết nối Vùng kinh tế biển với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình (đoạn từ cầu Thịnh Long đến KCN dệt may Rạng Đông).
Tiếp tục huy động các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình lớn, trọng điểm: Tỉnh lộ 488 đoạn từ Tỉnh lộ 488C đến thị trấn Thịnh Long, đường 487 tìm kiếm cứu hộ cứu nạn đảm bảo an ninh quốc phòng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để thực hiện các dự án (nhất là công tác giải phóng mặt bằng) Quốc lộ 38B, WB6, cầu Thịnh Long, cầu Đống Cao, cầu Bến mới,... Tiếp tục đầu tư thực hiện Chương trình nâng cấp đê sông, đê biển của tỉnh; nâng cấp đường giao thông nông thôn. Thực hiện có hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng theo hướng vận động nhân dân góp đất, hiến đất cùng Nhà nước xây dựng kết cấu hạ tầng.
Triển khai Đề án xây dựng các khu đô thị tại khu vực Thị trấn trung tâm các huyện trên địa bàn tỉnh, tạo nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là cho nâng cấp các tuyến đường trục trên địa bàn các huyện.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn: Tổ chức hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công. Tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Hoàn thành xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Nghĩa Hưng và các đơn vị liên quan:
Tập trung cao độ cho công tác giải phóng mặt bằng để khởi công xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông trong Quý II năm 2015.
Tích cực tháo gỡ những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc và lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực tiếp nhận, chuyển giao Khu công nghiệp Mỹ Trung từ công ty Hoàng Anh để phát huy hiệu quả của dự án này.
Phối hợp với nhà đầu tư hạ tầng, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương để đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến, thu hút đầu tư, tập trung vào các tập đoàn kinh tế có tiềm lực lớn, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có vốn lớn, có công nghệ cao; tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp, các điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Các cấp, các ngành tích cực phối hợp nhà đầu tư Taekwang của Hàn Quốc, Công ty quốc tế về dự án điện và nước (ACWA Power) của Ả rập Xê-Út và các Bộ, ngành Trung ương nhanh chóng hoàn tất các thủ tục để triển khai dự án Nhà máy nhiệt điện tại Hải Hậu theo hình thức BOT.
d) Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn các sở, ban, ngành, các huyện và thành phố triển khai có hiệu quả Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Tăng cường kiểm tra chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng do đơn vị làm chủ đầu tư. Các phòng ban chuyên môn cấp huyện chịu trách nhiệm giúp UBND huyện, thành phố hướng dẫn cấp xã quản lý chất lượng công trình xây dựng được phân cấp và công trình xây dựng trên địa bàn.
đ) Kho bạc nhà nước các cấp kiểm soát chặt chẽ việc thanh toán vốn cho khối lượng thực hiện của các dự án.
e) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố kiểm soát chặt chẽ tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Khi bố trí các nguồn vốn thuộc cấp huyện, thành phố, cấp xã, thị trấn quản lý phải ưu tiên trước hết bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản đến 31/12/2014. Đồng thời UBND các huyện, thành phố phải nâng cao chất lượng phê duyệt dự án, trong đó đặc biệt chú ý về quy mô dự án, suất đầu tư, nguồn vốn đảm bảo, với nguyên tắc chung là: cấp nào, ai ký phê duyệt dự án đầu tư thì trực tiếp chịu trách nhiệm.
2. Triển khai mạnh mẽ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:
Xây dựng đầy đủ các tiểu đề án, dự án để cụ thể hóa và triển khai mạnh mẽ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp, đổi mới mô hình tổ chức sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Nhân rộng mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản; phát triển sản xuất hàng hóa tập trung theo mô hình “cánh đồng mẫu lớn”, “cánh đồng liên kết” gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; có kế hoạch hành động cụ thể và chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tích cực thực hiện các nhiệm vụ xây dựng Nam Định từng bước trở thành trung tâm giống cây trồng, vật nuôi của vùng nam đồng bằng sông Hồng; xác định bộ giống lúa, cây, con phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn. Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp đã được phê duyệt. Chủ động kiểm soát và ngăn chặn lây lan dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nhất là với tỉnh Ibaraki của Nhật Bản.
Phát triển nhanh chăn nuôi gia súc gia cầm theo hướng bền vững, xa khu dân cư; nhân rộng các cơ sở chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh, tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, doanh nghiệp chăn nuôi nhỏ và vừa. Từng bước phát triển các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý, cung cấp sản phẩm chăn nuôi an toàn cho người tiêu dùng.
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Làm tốt công tác quản lý sản xuất và cung ứng giống thủy sản, chú trọng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế đồng thời phát triển các đối tượng nuôi mới có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Tổ chức tốt sản xuất, nhân rộng các mô hình tổ đội khai thác hải sản để giúp đỡ nhau trong sản xuất và tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
Quyết tâm thực hiện cao nhất các mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 theo Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 12/11/2010 của UBND tỉnh, tập trung xây dựng huyện Hải Hậu đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới. Tổ chức tốt việc đánh giá, công nhận xã nông thôn mới bảo đảm thực chất, đúng tiêu chí, Tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức rà soát lại hệ thống các tuyến đường giao thông liên xã gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới để có kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương thực hiện tốt Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất các cấp đã được phê duyệt. Hoàn thiện và ban hành bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai và các văn bản thi hành Luật Đất đai năm 2013.
Đôn đốc, hướng dẫn kiểm tra thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của các huyện, thành phố. Đẩy nhanh việc phê duyệt và thực hiện phương án xử lý đối với trường hợp sử dụng đất không hợp pháp. Xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm Luật Đất đai, theo Nghị quyết 17-NQ/TU ngày 17/7/2012 của Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh. Thu hồi đất của những doanh nghiệp sử dụng kém hiệu quả, không đúng dự án được duyệt.
Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt hoàn thành kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh về tiếp tục triển khai thực hiện dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh việc chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân. Hoàn thành 100% kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa. Năm 2015 phấn đấu hoàn thành cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 212.500 hộ sử dụng đất nông nghiệp.
3. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển đô thị và xây dựng thành phố Nam Định hiện đại, bền vững, từng bước đáp ứng đầy đủ 6 chức năng trung tâm vùng và vai trò hạt nhân phát triển của khu vực nam đồng bằng sông Hồng.
4. Tích cực tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để khuyến khích, thúc đẩy các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ, xuất khẩu phát triển
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 1994) năm 2015 đã giao (tăng 23% - 24%). Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gõ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 21/5/2014. Khuyến khích các doanh nghiệp tái cơ cấu sản phẩm, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh; tập trung sản xuất có hiệu quả các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm mới phục vụ xuất khẩu.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, đẩy mạnh công tác khuyến công, phấn đấu hoàn thành mục tiêu chương trình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn giai đoạn 2011-2015. Nghiên cứu lập quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh đến năm 2030.
Triển khai thực hiện quyết liệt Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014 của UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014-2015. Phát huy vai trò của Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp là đầu mối tiếp nhận và hướng dẫn giải quyết thủ tục, tạo Điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện dự án nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn, xây dựng các xuất tuyến, mạch vòng 35kV, 22kV các trạm 110KV để chống quá tải phục vụ cấp điện ổn định cho nhân dân. Thực hiện cung cấp điện ổn định phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Phát triển thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường giá cả. Tổ chức tốt thị trường, tạo thuận lợi cho lưu thông, tiêu thụ vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất, tiêu dùng. Hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với việc thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đưa hàng hóa đảm bảo chất lượng, rõ xuất xứ, giá cả phù hợp về phục vụ nhân dân khu vực nông thôn. Khuyến khích và tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư mới, nâng cấp các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, văn minh theo quy hoạch đã được phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Đẩy mạnh xuất khẩu, giữ ổn định các thị trường truyền thống, đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu. Chú trọng công tác xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hóa. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ trong nước và quốc tế giúp các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đào tạo nâng cao năng lực quản lý về thương mại điện tử, xuất nhập khẩu, giải quyết tranh chấp thương mại cho các doanh nghiệp.
Phối hợp với các ngành, các cấp tiếp tục thực hiện kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 29/01/2013 của UBND tỉnh về công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2013-2015.
5. Tăng cường quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tài chính
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Nam Định chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn đẩy mạnh huy động vốn, đồng thời tích cực cải cách thủ tục tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn. Phấn đấu tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu định hướng của cả nước, tối thiểu bằng mức trung bình cả nước. Điều hành lãi suất cho vay phù hợp, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa tổ chức tín dụng, người gửi tiền và khách hàng vay. Triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng cho ngư dân đóng tàu công suất lớn hoạt động đánh bắt xa bờ.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, hiệu quả theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, bảo đảm tuyệt đối an toàn hệ thống; xử lý nghiêm các vi phạm của tổ chức tín dụng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Cục Thuế tỉnh hướng dẫn cụ thể, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian kê khai và nộp thuế; tiếp tục triển khai nộp thuế điện tử. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm hiệu quả.
c) Tăng cường các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách.
Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực từ 01/01/2015 và nhiệm vụ thu NSNN theo Nghị quyết của HĐND tỉnh giao, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách năm 2015. Thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế.
Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, bao gồm cả nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế, đảm bảo đúng đối tượng, chính sách pháp luật thuế. Định kỳ công khai số thuế nợ đọng của từng địa phương, doanh nghiệp.
Điều hành, quản lý chi ngân sách chặt chẽ theo dự toán đã giao, hạn chế tối đa xử lý bổ sung ngoài dự toán. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công, cắt giảm tối đa các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành,... việc mua xe công tuân thủ theo các quy định của Chính phủ. Dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật và trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UNBD tỉnh quyết định. Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh chi chuyển nguồn. Chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
Các cấp, các ngành phải bám sát dự toán được giao để quản lý và điều hành ngân sách hiệu quả, tiết kiệm. Dự phòng ngân sách các cấp và các khoản tiết kiệm chi thường xuyên trước hết đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phòng chống thiên tai dịch bệnh và các nhiệm vụ khẩn cấp, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự.
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện chi ngân sách trước hết ưu tiên chi trả cho con người, đảm bảo lành mạnh tài chính cấp xã, kiên quyết không đầu tư mới các công trình khi chưa xác định được nguồn vốn.
III. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương:
- Xây dựng Kế hoạch năm 2015 tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo quy hoạch, đề án được duyệt.
- Tiếp tục phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề. Thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
- Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo nghề theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tập trung tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở giáo dục chất lượng cao theo nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Chú trọng phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo. Đối với đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cần gắn việc đào tạo với đáp ứng nhu cầu của xã hội, quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong, dạy và học.
2. Phát triển khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các ngành, các địa phương, các đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Đôn đốc các ngành, các huyện, thành phố Nam Định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Tổ chức triển khai theo lộ trình Đề án “Xây dựng hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2017” và Đề án “Nâng cao năng lực chọn tạo sản xuất và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa giống tại Công ty TNHH Cường Tân”. Lựa chọn nghiên cứu những đề tài, dự án khoa học mang tính then chốt để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, đặc biệt là gắn với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm hàng hóa và xác lập, bảo vệ, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Tăng cường tiềm lực công tác quản lý đo lường chất lượng. Nghiên cứu đề xuất đề án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tiếp tục thực hiện chương trình hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh về việc đầu tư xây dựng Trung tâm dữ liệu tỉnh Nam Định.
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương hướng dẫn Công ty TNHH Tân Thiên Phú hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để công bố tiêu chuẩn chất lượng đối với lò đốt rác LOSIHO trước ngày 30/4/2015 và giấy chứng nhận kiểu dáng sản phẩm công nghiệp trước ngày 30/8/2015.
IV. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt các hoạt động bảo trợ xã hội, chế độ chính sách cho các đối tượng là người có công và thân nhân người có công theo quy định. Tổ chức việc thăm hỏi, tặng quà và trợ cấp Tết Ất Mùi 2015 cho các đối tượng theo quy định. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình giải quyết việc làm, đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2009-2015, phấn đấu năm 2015 tạo việc làm mới cho 31-32 ngàn lượt người (xuất khẩu lao động khoảng 2.000 người). Bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các loại hình doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Luật lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện tốt chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020. Tập trung thực hiện các chính sách, chương trình dự án theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. Năm 2015, phấn đấu cơ bản xóa nhà tạm, dột nát, nguy hiểm cho các hộ nghèo theo kế hoạch.
2. Sở Y tế chỉ đạo các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và các cơ sở khám chữa bệnh chú trọng nâng cao y đức và thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân và các đối tượng chính sách, đối tượng bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh việc ứng dụng các kỹ thuật công nghệ cao, trang thiết bị y tế hiện đại vào khám, chẩn đoán và điều trị bệnh. Triển khai Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi); mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đến hết năm 2015 tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 67-70% dân số. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện quyết liệt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh. Đẩy mạnh Chương trình điều trị Methadone cho người nghiện ma túy.
Nâng cao năng lực Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, bảo đảm năng lực kiểm soát bệnh dịch; bảo đảm an toàn tiêm chủng. Tăng cường phối hợp với UBND các huyện trong chỉ đạo, điều hành và đầu tư cơ sở vật chất Trung tâm y tế cấp huyện nhằm nâng cao năng lực phòng, chống dịch; khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế toàn dân,...
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương chỉ đạo và tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Ất Mùi 2015, chào mừng các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của dân tộc và của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới và Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ đầu tư các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng. Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, công tác quản lý các di tích, lễ hội nhằm kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh. Tiếp tục đào tạo, tập huấn cho các vận động viên trong đội tuyển các môn thể thao để tham gia thi đấu các giải quốc gia và quốc tế. Có kế hoạch quản lý và khai thác hiệu quả các công trình thể thao đã được đầu tư để tổ chức Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, nhất là công tác tuyên truyền phục vụ Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ XII. Chủ động thông tin kịp thời, khách quan về tình hình kinh tế - xã hội và những vấn đề nhân dân quan tâm, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Tập trung cải tiến, nâng cao chất lượng chuyên đề, chuyên mục; bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị để đảm bảo chất lượng phát sóng theo khung chương trình truyền hình 24h/ngày.
V. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường. Huy động các nguồn lực xã hội hóa để xây dựng các lò đốt rác, xử lý rác thải trên địa bàn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tập trung tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Hoàn thành cập nhật, bổ sung kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh đến năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các đơn vị chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án quản lý ô nhiễm các khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy (vốn WB); dự án hỗ trợ nông nghiệp các bon thấp tỉnh Nam Định (vốn ADB); dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng nông nghiệp ven biển Hải Hậu (vốn quỹ Kuwait); đồng thời tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình MTQG ứng phó với biến đổi khí hậu, chương trình MTQG khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường,...
3. Ban quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các cơ quan có liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng triển khai đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung tại KCN Mỹ Trung theo đúng tiến độ; kiểm tra việc vận hành có hiệu quả nhà máy xử lý nước thải tập trung tại KCN Hòa Xá, Bảo Minh.
4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng các phương án phòng, chống thiên tai, đảm bảo đầy đủ vật tư, phương tiện và chủ động các biện pháp phòng chống lụt bão theo phương châm “4 tại chỗ”. Thường xuyên kiểm tra phát hiện sớm các sự cố đối với hệ thống đê điều, các công trình thủy lợi; thường trực PCLB theo đúng quy định. Sở Tài nguyên môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thành lập bản đồ dự kiến vùng ngập lụt khi có tình huống siêu bão đổ bộ.
VI. THỰC HIỆN TỐT KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2015, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO, HÀNH VÀ THỰC HIỆN TỐT CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2015
1. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; tập trung vào các nhiệm vụ: Triển khai mạnh mẽ chính quyền điện tử, trước hết là hệ thống một cửa điện tử; Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết hồ sơ trong các lĩnh vực, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân; Xây dựng Đề án để thực hiện có hiệu quả việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và cán bộ làm việc ở các lĩnh vực, công việc, địa bàn có tính nhạy cảm; Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ; Duy trì đường dây nóng trong giải quyết công việc ở một số lĩnh vực như: cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh; thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, doanh nghiệp; công tác khám chữa bệnh,...
Sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý, hành: Tăng cường chất lượng và hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp. Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, sát thực tế của chính quyền địa phương và cơ sở; gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới. Triển khai thực hiện việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp năm 2015 gắn với vị trí việc làm của các đơn vị hành chính và sự nghiệp.
Triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Không tăng biên chế cán bộ công chức, viên chức trong năm 2015 kể cả trường hợp thành lập các tổ chức, đơn vị và nhiệm vụ mới. Đối với số biên chế giảm do nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác..., thì việc bổ sung biên chế tuân thủ theo các quy định của Chính phủ.
Tiếp tục đổi mới công tác Thi đua khen thưởng theo tinh thần Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Thực hiện tốt việc xét duyệt đề nghị các cấp khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực công tác; chú trọng việc xét đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân lao động trực tiếp có thành tích đột xuất trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo: Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương, cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ. Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, sát thực tế của chính quyền địa phương và cơ sở; gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới; xử lý nghiêm những vi phạm.
VII. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH; TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO, TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2015. Tăng cường công tác đấu tranh, triệt xóa các điểm, tụ điểm ma túy phức tạp, đường dây mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; các loại tội phạm trộm, cướp giật tài sản. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn; triển khai thực hiện tốt Kế hoạch bảo vệ an toàn tuyệt đối Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các sự kiện lớn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường công tác phòng chống cháy nổ.
2. Sở Tư pháp tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Triển khai thực hiện Chiến lược trợ giúp pháp lý đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện tốt công tác tiếp dân theo quy định; tiếp nhận, xử lý đơn thư và hướng dẫn, kiểm tra quá trình giải quyết các vụ việc đề nghị, kiến nghị của công dân. Tập trung rà soát các vụ việc khiếu nại tồn đọng, kéo dài, phức tạp và vụ việc khiếu kiện đông người để có kế hoạch tập trung giải quyết dứt điểm. Phát huy dân chủ cơ sở và tăng cường đối thoại nhằm hạn chế đơn thư, khiếu nại tố cáo của nhân dân. Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, thực hiện các quy định của pháp luật thanh tra, phòng chống tham nhũng và khiếu nại tố cáo. Thực hiện tốt kế hoạch thanh tra năm 2015.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng qua công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt chú trọng các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực và dư luận quan tâm như quản lý, sử dụng đất đai; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý tài chính công; quản lý thực hiện các dự án; việc thực hiện các chế độ chính sách.
VIII. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN ĐỂ NHÂN DÂN HIỂU VÀ ĐỒNG THUẬN ỦNG HỘ CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đưa thông tin đầy đủ, kịp thời các chủ trương chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Chính phủ; về điều hành chính sách trong các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng và giá cả, định hướng để nhân dân hiểu, nhận thức đúng nội dung chính sách của Nhà nước. Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp đưa tin sai sự thật, thiếu chính xác, đưa tin thất thiệt gây bất ổn thị trường, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định tiếp tục nâng cao chất lượng các kênh chương trình, các trang thông tin, tăng thời lượng các chuyên đề, bám sát nhiệm vụ chính trị để chuyển tải nhanh, đầy đủ, chính xác mọi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của nhà nước tới toàn thể nhân dân. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh thường xuyên phối hợp với UBND tỉnh, các sở, ngành làm tốt công tác tư tưởng thông qua việc tuyên truyền, vận động để nhân dân nhận thức đúng, tạo đồng thuận cao, đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị, địa phương mình, xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm để có biện pháp chỉ đạo thích hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có giải pháp đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của UBND tỉnh; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm có đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 báo cáo UBND tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, chủ động phát hiện, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh; những vấn đề vượt thẩm quyền, tập hợp, báo cáo đề xuất biện pháp giải quyết.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các huyện, thành phố tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2015
(Kèm theo Kế hoạch số: 07/KH-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh)
I. Các chỉ tiêu kinh tế
1. Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 1994) tăng 12,5-13,5%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 37-39 triệu đồng.
2. Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm, thủy sản: 24,0
- Công nghiệp, xây dựng: 41,0
- Dịch vụ: 35.0
3. Giá trị sản xuất của ngành Nông, lâm, thủy sản tăng 3-3,5%. Sản lượng lương thực 930-940 ngàn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 140 ngàn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 115 ngàn tấn.
4. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 23-24%
5. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 12-13%
6. Giá trị xuất khẩu đạt 670 - 680 triệu USD.
7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15-16%.
8. Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 2.500 tỷ đồng.
II. Các chỉ tiêu xã hội
1. Giảm tỷ suất sinh 0,15-0,2‰.
2. Tạo việc làm cho khoảng 31-32 ngàn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 60%.
3. Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn hiện hành còn 2,5%.
4. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 67-70% dân số.
5. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 13%.
II. Các chỉ tiêu về môi trường
1. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 93%
2. Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 100%
3. 100% các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.
4. Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý trên 85%
5. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị trên 90%; ở nông thôn trên 80%;
6. Có 100% Khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
- 1Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Kế hoạch 300/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2014 tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014 - 2020
- 6Chỉ thị 11/2009/CT-UBND Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2010 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Quyết định 34/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý và điều hành dự toán ngân sách nhà nước - tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015
- 9Quyết định 3600/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Bộ Luật lao động 2012
- 6Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật đất đai 2013
- 8Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 10Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về tăng cường thực hiện công tác quy hoạch đến năm 2020 của tỉnh Nam Định
- 11Chỉ thị 34-CT/TW năm 2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Chính trị ban hành
- 12Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2014 về giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2014 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015
- 14Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 15Luật bảo vệ môi trường 2014
- 16Luật Xây dựng 2014
- 17Luật Đầu tư công 2014
- 18Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 19Kế hoạch 300/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 20Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 21Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 22Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2014 tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014 - 2020
- 23Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 24Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 25Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 26Chỉ thị 11/2009/CT-UBND Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2010 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 27Quyết định 34/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 28Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý và điều hành dự toán ngân sách nhà nước - tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015
- 29Quyết định 3600/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 07/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Đoàn Hồng Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra