- 1Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 2Quyết định 1769/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 80/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kết luận 49-KL/TW năm 2023 về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 178/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Kết luận 49-KL/TW về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 15 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 178/NQ-CP NGÀY 31/10/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 332-KH/TU NGÀY 25/9/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 49-KL/TW NGÀY 28/02/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày 31/10/2023 của Chính phủ (ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị), Kế hoạch số 332-KH/TU ngày 25/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt sâu rộng, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, xác định định rõ nhiệm vụ trọng tâm và phân công nhiệm vụ, trách nhiệm nhằm tập trung thực hiện có hiệu quả Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày 31/10/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 332-KH/TU ngày 25/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tạo sự nhất quán, xuyên suốt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm thực hiện tốt định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, chính quyền, doanh nghiệp và người dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của vận tải đường sắt. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền trong công tác phối hợp, quản lý, quy hoạch, đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt và hoạt động đường sắt theo phạm vi quản lý, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phát huy lợi thế trên các hành lang kinh tế chiến lược của tỉnh, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Yêu cầu
Kế hoạch thực hiện phải đảm bảo phù hợp và gắn kết chặt chẽ với liên kết vùng, hợp tác quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh; Phù hợp với Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 và Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải, Quy hoạch phát triển đường sắt tỉnh Quảng Ninh trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 và các quy hoạch, kế hoạch có liên quan khác.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển giao thông vận tải đường sắt hiện đại, đồng bộ, nhất là phát triển hệ thống giao thông đường sắt tốc độ cao, tàu điện trên cao theo Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với liên kết vùng, hợp tác quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2030: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân đoạn đi qua địa phận tỉnh Quảng Ninh.
- Sau năm 2030 đến năm 2045:
+ Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương nghiên cứu từng bước triển khai xây dựng tuyến đường sắt kết nối vùng, liên vùng theo quy hoạch: Tuyến đường sắt ven biển Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh (đoạn Nam Hải Phòng - Hạ Long); Tuyến đường sắt Hạ Long - Móng Cái và 02 tuyến nhánh kết nối từ tuyến đường sắt Hạ Long - Móng Cái tới cảng Con Ong - Hòn Nét và cảng biển Hải Hà theo quy hoạch.
+ Nghiên cứu các tuyến đường sắt đô thị kết nối các địa phương: Đông Triều - Uông Bí - Quảng Yên - Hạ Long (có kết nối với Hải Dương và Hải Phòng); Hạ Long - Cẩm Phả - Vân Đồn; Hải Hà - Móng Cái.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các Sở, ngành và địa phương bám sát các nhiệm vụ, giải pháp theo Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày 31/10/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 332-KH/TU ngày 25/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chính như sau:
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Kế hoạch
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân về vai trò, vị trí, lợi thế của phương thức giao thông vận tải đường sắt, tạo sự thống nhất, quyết tâm cao trong phát triển giao thông vận tải đường sắt. Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển đường sắt đồng bộ với phát triển ngành giao thông vận tải.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, tập trung quán triệt các nội dung Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày 31/10/2023 của Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động ở tất cả các cấp, các ngành về vai trò, vị trí chiến lược và tầm quan trọng của vận tải đường sắt.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông vận tải đường sắt
- Rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, các dự án trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 và Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải, Quy hoạch phát triển đường sắt tỉnh Quảng Ninh trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023.
- Lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị để phát triển hệ thống đường sắt đô thị, khai thác không gian ngầm; phát triển các đô thị nén và khuyến khích đầu tư công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng xung quanh các khu ga.
- Trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch ưu tiên dành quỹ đất thích đáng tại các khu vực quanh các khu ga đường sắt lớn, ga đường sắt tốc độ cao, ga đường sắt trong đô thị để phát triển các đô thị, khu chức năng (mô hình TOD).
- Tập trung hoàn thành việc lập quy hoạch các tuyến đường sắt thuộc thẩm quyền của tỉnh theo Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương trong công tác lập quy hoạch giao thông đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của Trung ương theo từng giai đoạn trong Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng, Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm kết nối liên thông tổng thể với mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không của tỉnh và các tỉnh, thành phố lân cận.
- Bám sát Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để nghiên cứu quy hoạch, xây dựng các cảng cạn và trung tâm logistics, kho bãi làm đầu mối tổ chức vận tải, lưu thông, trung chuyển, giao nhận hàng hóa, phát triển các phương thức kết nối thuận lợi gắn liền và phát huy lợi thế của vận tải đường sắt; chú trọng công tác quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế kết nối với các tuyến, khu ga đường sắt, trước mắt là tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân đoạn đi qua địa phận tỉnh Quảng Ninh để tạo không gian phát triển mới.
- Tăng cường và phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải trong công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của tỉnh, nhất là về quy hoạch, đất đai, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông liên quan đến công trình đường sắt và hoạt động đường sắt, trong đó trọng tâm là các tuyến đường sắt ngành than và tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân đoạn đi qua địa phận tỉnh Quảng Ninh; tăng cường quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt theo các quy hoạch đã phê duyệt; cắm mốc chỉ giới quy hoạch để quản lý quỹ đất dành cho đường sắt, đồng thời xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở triển khai đầu tư các dự án đường sắt theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải trong triển khai dự án Tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân, đặc biệt thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi bị ảnh hưởng bảo đảm theo đúng quy định; quản lý tốt mặt bằng đã thực hiện bồi thường, giải phóng không để tái lấn chiếm đất, xây dựng trái phép...
3. Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi, huy động nguồn lực đầu tư khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải đường sắt
- Chủ động rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các quy định về cơ chế, chính sách, về bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt, kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập trong quá trình thực hiện để đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Nghiên cứu, tham gia với các cơ quan Trung ương có thẩm quyền trong việc xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải đường sắt trên địa bàn tỉnh theo hướng đa dạng hoá nguồn vốn và phương thức đầu tư các dự án đường sắt, đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (PPP); chính sách về nhượng quyền khai thác một phần kết cấu hạ tầng đường sắt để thu hồi vốn các công trình được đầu tư từ vốn vay, kể cả vốn ODA và vốn trái phiếu chính phủ; chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp đường sắt và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, đường sắt vùng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt; thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phương tiện, các công trình hỗ trợ cho hoạt động vận tải đường sắt.
4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế để đầu tư, phát triển giao thông vận tải đường sắt
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại trong xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng; tăng cường, đa dạng hóa liên kết, hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt, đặc biệt là công nghệ đường sắt đô thị.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng, chặt chẽ, toàn diện, kết hợp tham khảo kinh nghiệm quốc tế, ý kiến đóng góp của các chuyên gia khi triển khai xây dựng tuyến đường sắt đô thị hiện đại kết nối các địa phương: Đông Triều - Uông Bí - Quảng Yên - Hạ Long, Hạ Long - Cẩm Phả - Vân Đồn, Hải Hà - Móng Cái đồng bộ, khả thi, hiệu quả, có tầm nhìn dài hạn, phát huy được các lợi thế, tiềm năng của tỉnh Quảng Ninh, phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương
Tổ chức công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin về vai trò, vị trí, lợi thế của phương thức giao thông vận tải đường sắt, tạo sự thống nhất, quyết tâm cao trong phát triển giao thông vận tải đường sắt theo Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày 31/10/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 332-KH/TU ngày 25/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu công tác rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, các dự án trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 và Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải, Quy hoạch phát triển đường sắt tỉnh Quảng Ninh trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023. Tập trung đề xuất Bộ Giao thông vận tải sớm triển khai quy hoạch tuyến đường sắt Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái làm cơ sở quản lý quỹ đất và thu hút triển khai đầu tư; sớm triển khai tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân nhằm khai thác tối đa hiệu quả của các tuyến đường sắt trên.
- Tham mưu triển khai lập quy hoạch các tuyến đường sắt thuộc thẩm quyền của tỉnh theo Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương trong công tác lập quy hoạch giao thông đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của Trung ương theo từng giai đoạn trong Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng, Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm kết nối liên thông tổng thể với mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không của tỉnh và các tỉnh, thành phố lân cận.
- Tham mưu phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải trong công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của tỉnh, trong đó, trọng tâm là các tuyến đường sắt ngành than và tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân đoạn đi qua địa phận tỉnh Quảng Ninh;
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt; thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phương tiện, các công trình hỗ trợ cho hoạt động vận tải đường sắt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan, tham mưu UBND tỉnh huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối với đường sắt, các trung tâm logistics để phát triển giao thông vận tải đường sắt theo hướng hiện đại, đồng bộ, bền vững, khai thác hiệu quả các tuyến đường sắt đi qua địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu, tham gia với các cơ quan Trung ương có thẩm quyền trong việc xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải đường sắt trên địa bàn tỉnh theo hướng đa dạng hoá nguồn vốn và phương thức đầu tư các dự án đường sắt, đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (PPP); chính sách về nhượng quyền khai thác một phần kết cấu hạ tầng đường sắt để thu hồi vốn các công trình được đầu tư từ vốn vay, kể cả vốn ODA và vốn trái phiếu chính phủ; chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp đường sắt và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, đường sắt vùng.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các địa phương và đơn vị liên quan tham mưu trong quá trình lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị để phát triển hệ thống đường sắt đô thị, khai thác không gian ngầm; phát triển các đô thị nén và khuyến khích đầu tư công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng xung quanh các khu ga.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức thẩm định, cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải đường sắt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
- Tổ chức thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với công nghệ chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị để phát triển hệ thống đường sắt đô thị, khai thác không gian ngầm; phát triển các đô thị nén và khuyến khích đầu tư công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng xung quanh các khu ga.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt theo các quy hoạch đã phê duyệt; cắm mốc chỉ giới quy hoạch để quản lý quỹ đất dành cho đường sắt, đồng thời xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở triển khai đầu tư các dự án đường sắt theo quy định.
- Thực hiện tốt các công tác giải phóng mặt bằng trong quá trình thực hiện xây dựng các dự án đường sắt đi qua địa phương, quản lý tốt mặt bằng đã thực hiện bồi thường, giải phóng không để tái lấn chiếm đất, xây dựng trái phép...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công.
2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Kế hoạch này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nêu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để tổng hợp, đề xuất giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 4452/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động của Chính phủ về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 178/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 49-KL/TW về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Kế hoạch 811/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 178/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động 67-CTr/TU thực hiện Kết luận 49-KL/TW định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 2Quyết định 1769/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 80/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kết luận 49-KL/TW năm 2023 về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 178/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Kết luận 49-KL/TW về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 4452/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động của Chính phủ về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 178/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 49-KL/TW về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Kế hoạch 811/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 178/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động 67-CTr/TU thực hiện Kết luận 49-KL/TW định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 178/NQ-CP và Kế hoạch 332-KH/TU thực hiện Kết luận 49-KL/TW về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 07/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định