- 1Luật Luật sư 2006
- 2Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 3Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 4Luật nuôi con nuôi 2010
- 5Nghị định 111/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- 6Luật khiếu nại 2011
- 7Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 8Luật tiếp công dân 2013
- 9Luật Công chứng 2014
- 10Luật Hộ tịch 2014
- 11Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 12Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 13Luật đấu giá tài sản 2016
- 14Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 16Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 17Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 18Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 19Luật Tố cáo 2018
- 20Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 21Thông tư 09/2017/TT-BTP về sửa đổi Thông tư 19/2015/TT-BTP quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 22Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 23Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 24Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 25Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 26Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 27Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 28Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 29Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 30Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 31Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 32Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 35Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Thông tư 07/2020/TT-BTP hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Tư pháp ban hành
- 37Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 38Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 39Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 40Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Quyết định 2069/QĐ-TTg năm 2021 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Quyết định 2070/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Thông tư 14/2021/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 19/2020/NĐ-CP kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 44Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Quyết định 1723/QĐ-BTP năm 2022 hướng dẫn tiêu chí huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, tiêu chí tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 và tiêu chí quận, thị xã, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc tiêu chí quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh đạt chuẩn đô thị văn minh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 46Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 47Quyết định 1986/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 06 tháng 01 năm 2023 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch triển khai công tác tư pháp năm 2023 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa Chương trình công tác năm 2023 của Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh bằng các hoạt động và tiêu chí cụ thể, thiết thực, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và đặc điểm tình hình của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2023, phục vụ cho yêu cầu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2023 và những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
Việc triển khai các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2023 phải được thực hiện đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực công tác tư pháp, trong đó chú trọng triển khai các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp, chương trình cải cách tư pháp năm 2023 theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương, Bộ Tư pháp và nhiệm vụ chính trị của địa phương; các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2023 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Phát huy tính chủ động, tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2023 để đạt được kết quả cao nhất.
II. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1.1. Công tác xây dựng VBQPPL
- Chỉ đạo các ngành, các cấp tiếp tục thực hiện nghiêm túc Luật Ban hành VBQPPL năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành VBQPPL. Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
- Các sở, ban, ngành chủ trì soạn thảo các dự thảo VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành VBQPPL; nâng cao chất lượng, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất của VBQPPL trong hệ thống văn bản của tỉnh và Trung ương, đồng thời đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ xây dựng VBQPPL cho cán bộ làm công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL trên địa bàn tỉnh, đội ngũ cộng tác viên kiểm tra, rà soát VBQPPL góp phần nâng cao hiệu quả trong tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương.
- Giao Sở Tư pháp: Thực hiện thẩm định đúng thời hạn, nâng cao chất lượng công tác góp ý đối với các đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh và các dự thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND tỉnh, chú trọng tính dự báo, tính khả thi của chính sách, quy định để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.
1.2. Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
- Thường xuyên tự kiểm tra đối với các VBQPPL do UBND tỉnh ban hành, phấn đấu kiểm tra đạt 100% văn bản được ban hành trong năm; kiểm tra theo thẩm quyền đạt từ 95% trở lên các VBQPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành gửi đến; phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật đã kiến nghị.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa VBQPPL kỳ 2019-2023 theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch rà soát, kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn, lĩnh vực để đề xuất nội dung hoàn thiện pháp luật, kịp thời xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp thực tiễn.
- Thực hiện rà soát VBQPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành để thi hành các Bộ luật, Luật, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia theo chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương; định kỳ công bố danh mục VBQPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành đã hết hiệu lực theo quy định.
- Thường xuyên thực hiện cập nhật VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; hướng dẫn tra cứu, sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
1.3. Công tác pháp chế
Thực hiện quản lý nhà nước về công tác pháp chế các sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; tăng cường hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho công chức, viên chức, người làm công tác pháp chế.
1.4. Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP; Quyết định số 2809/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 -2030” của Thủ tướng Chính phủ sau khi được ban hành.
2.1. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL)
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 27/10/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW, ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên Hội đồng PHPBGDPL các cấp trong hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi quản lý; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp trong công tác PBGDPL.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch PBGDPL; kịp thời phổ biến các Bộ luật, Luật, Pháp lệnh mới được thông qua, các cơ chế, chính sách của tỉnh, trú trọng các lĩnh vực pháp luật có liên quan trực tiếp đến đời sống của người dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Bộ luật, Luật theo chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương. Tổ chức “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” năm 2023.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức PBGDPL với phương châm hướng mạnh về cơ sở. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; tăng cường xã hội hóa công tác PBGDPL; phát huy vai trò, hiệu quả Tủ sách pháp luật tại các xã có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tích cực thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động PBGDPL và thông qua Trang thông tin điện tử, chuyên trang, chuyên mục trên báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, bám sát các sự kiện chính trị - pháp lý của đất nước, các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, ngành, của tỉnh; hưởng ứng các cuộc thi tìm hiểu pháp luật do Trung ương và địa phương tổ chức, phát động; ứng dụng Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL.
2.2. Công tác hòa giải ở cơ sở
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thi hành nghiêm túc các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác hòa giải ở cơ sở; thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên trên địa bàn bằng các hình thức phù hợp. Triển khai, thực hiện hiệu quả Công văn số 1567/UBND-NC ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU, ngày 12/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải cho công chức quản lý nhà nước về công tác hòa giải và hòa giải viên ở cơ sở, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, phấn đấu tỷ lệ hòa giải thành đạt từ 75% trở lên.
- Tiếp tục chỉ đạo nhân rộng mô hình Tổ hòa giải điển hình tiên tiến đạt trên 20% tổng số tổ hòa giải toàn tỉnh, trong đó tỷ lệ hòa giải thành của Tổ hòa giải điển hình tiên tiến đạt từ 80% trở lên.
- Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở theo kế hoạch của Trung ương; tổ chức Hội thi Hòa giải viên giỏi lần thứ IV trên địa bàn toàn tỉnh, lựa chọn đội thi xuất sắc nhất tham gia Hội thi do Trung ương tổ chức.
2.3. Xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật
- Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ “Đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân” theo quy định tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 15/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định 25/2021/QĐ-TTg; Quyết định số 1723/QĐ-BTP ngày 15/8/2022 của Bộ Tư pháp hướng dẫn tiêu chí huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, tiêu chí tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 và tiêu chí quận, thị xã, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc tiêu chí quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh đạt chuẩn đô thị văn minh; phấn đấu 100% xã đăng ký về đích nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao năm 2023 đạt tiêu chí về tiếp cận pháp luật; trên 90% xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền về vị trí, vai trò, nội dung của xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật góp phần bảo đảm thực hiện quyền được thông tin về pháp luật của công dân.
2.4. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và các lĩnh vực được xác định trọng tâm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao điểm số và nâng xếp hạng chỉ số “Chi phí tuân thủ pháp luật” (Chỉ số B1).
- Tổ chức thực hiện Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Tiếp tục tăng cường tập huấn chuyên sâu; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành để kịp thời hướng dẫn, đôn đốc và tháo gỡ vướng mắc trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Công tác hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp
3.1. Công tác hành chính tư pháp
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc"; Chương trình hành động Quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024. Quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh đúng quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng thời hạn các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 06).
- Hoàn thành việc nhập liệu, điện tử hóa (số hóa) thông tin hộ tịch lịch sử trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; rà soát, đối chiếu, đồng bộ dữ liệu hộ tịch điện tử với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Quy định về thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Luật Quốc tịch Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công ước La Hay số 33 về Bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Chỉ đạo thực hiện, có giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ công chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Đảm bảo 100% cơ quan chứng thực trên địa bàn tỉnh đáp ứng đầy đủ việc giải quyết yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính của người dân và doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi cho cấp huyện, cấp xã. Tập huấn chuyên sâu nghiệp vụ hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi cho công chức làm công tác hộ tịch cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức triển khai thi hành hiệu quả Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp (sau khi được ban hành). Tiếp tục thực hiện có chất lượng, hiệu quả Chiến lược phát triển Lý lịch tư pháp (LLTP) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP.
- Giải quyết kịp thời các việc về quốc tịch; đăng ký nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành; chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác bồi thường nhà nước năm 2023; triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1986/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 của UBND tỉnh; tổ chức sơ kết 05 năm thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Tổ chức triển khai thi hành Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm; thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
3.2. Công tác bổ trợ tư pháp
3.2.1. Quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Công chứng (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức thực hiện Đề án Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; vận hành và duy trì ổn định cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tổng kết 15 năm thi hành Luật Luật sư; Tiếp tục thực hiện Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập quốc tế” theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp. Tổ chức thực hiện Kết luận số 69-KL/TW, ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 30/3/2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư.
- Tổ chức triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 03/4/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn về về việc thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức triển khai Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản (sau khi Chính phủ ban hành). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản để cập nhật, công khai việc đấu giá, việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và Phần mềm quản lý thông tin đấu giá tài sản để cập nhật, quản lý, khai thác thông tin của các tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên trên địa bàn tỉnh.
- Giải quyết 100% các hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực luật sư, công chứng, giám định tư pháp, tư vấn pháp luật, đấu giá tài sản... theo quy định. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tiếp tục tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về tổ chức và hoạt động công chứng, luật sư, đấu giá tài sản, tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tiếp tục thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 27/01/2016 về triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý (TGPL) năm 2015-2025 trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả hoạt động TGPL trong các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động TGPL.
- Thực hiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại và Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP; Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.2.2. Giao Sở Tư pháp chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản, Phòng Công chứng số 1) thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao theo đúng quy định pháp luật.
4.1. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra công tác tư pháp
Chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành tư pháp và công tác phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền.
4.2. Quản lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC)
- Tổ chức triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính need_replace_back; Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về XLVPHC; Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP và các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, nghiên cứu triển khai, xây dựng cơ sở dữ liệu về XLVPHC trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ.
- Kiểm tra liên ngành công tác quản lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về XLVPHC theo địa bàn, lĩnh vực hoặc vụ việc cụ thể.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường tập huấn chuyên sâu về XLVPHC cho các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
5.1. Công tác hợp tác với nước ngoài về pháp luật:
Tiếp tục triển khai thực hiện Thỏa thuận hợp tác về Hành chính tư pháp giữa Sở Tư pháp tỉnh Lạng Sơn và Chính phủ Nhân dân thành phố Sùng Tả, khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.
5.2. Công tác tổ chức xây dựng ngành Tư pháp
- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp và Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chỉ đạo rà soát, kiện toàn các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp; hướng dẫn kiện toàn Phòng Tư pháp cấp huyện, Tư pháp - Hộ tịch cấp xã theo Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, pháp chế trên địa bàn tỉnh đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ, thành thạo về nghiệp vụ, có phẩm chất tốt, có khả năng tham mưu thực hiện có hiệu quả các lĩnh vực công tác tư pháp, pháp chế tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Nâng cao kỷ luật, kỷ cương công vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Tư pháp chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, sáng tạo. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện nghiêm túc chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cán bộ công chức, viên chức ngành Tư pháp; tiếp tục thực hiện phong trào thi đua "Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Tư pháp thi đua thực hiện văn hóa công sở giai đoạn 2019 - 2025".
5.3. Công tác cải cách hành chính
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ và trong giải quyết TTHC liên quan đến công tác tư pháp. Thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2022 - 2025.
- Chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện chuyển đổi số; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các phần mềm chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực tư pháp; phối hợp rà soát, xây dựng các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành tích hợp, kết nối với hệ thống thông tin của tỉnh.
5.4. Công tác thi đua khen thưởng
Tổ chức phong trào thi đua sâu rộng trong toàn ngành Tư pháp lập thành tích chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của Đảng, Nhà nước, của ngành Tư pháp và của tỉnh Lạng Sơn; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
1. Căn cứ nội dung của Kế hoạch này, Sở Tư pháp ban hành theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh, các Hội đồng, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh ban hành các kế hoạch của từng lĩnh vực chuyên môn công tác tư pháp và tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai công tác pháp chế năm 2023; UBND các huyện, thành phố ban hành kế hoạch triển khai công tác tư pháp năm 2023 trước ngày 31/01/2023, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp tổng hợp).
3. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 287/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Kế hoạch 713/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 202/KH-UBND về triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Kế hoạch 342/KH-UBND triển khai công tác Tư pháp năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Luật sư 2006
- 2Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 3Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 4Luật nuôi con nuôi 2010
- 5Nghị định 111/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- 6Luật khiếu nại 2011
- 7Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 8Luật tiếp công dân 2013
- 9Luật Công chứng 2014
- 10Luật Hộ tịch 2014
- 11Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 12Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 13Luật đấu giá tài sản 2016
- 14Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 16Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 17Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 18Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 19Luật Tố cáo 2018
- 20Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 21Thông tư 09/2017/TT-BTP về sửa đổi Thông tư 19/2015/TT-BTP quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 22Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 23Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 24Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 25Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 26Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 27Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 28Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 29Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 30Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 31Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 32Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 35Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Thông tư 07/2020/TT-BTP hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Tư pháp ban hành
- 37Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 38Kế hoạch 287/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 39Kế hoạch 713/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 40Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 41Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 42Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Quyết định 2069/QĐ-TTg năm 2021 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44Quyết định 2070/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Thông tư 14/2021/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 19/2020/NĐ-CP kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 46Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 47Kế hoạch 202/KH-UBND về triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 48Quyết định 1723/QĐ-BTP năm 2022 hướng dẫn tiêu chí huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, tiêu chí tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 và tiêu chí quận, thị xã, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc tiêu chí quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh đạt chuẩn đô thị văn minh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 49Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 50Quyết định 1986/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 51Kế hoạch 342/KH-UBND triển khai công tác Tư pháp năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 05/KH-UBND triển khai công tác tư pháp năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 05/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định