- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 41/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2018-2025
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/KH-UBND | Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2020 |
Căn cứ Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn 2045,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 40-CTr/TU với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn 2045, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu cần tổ chức thực hiện để đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường, trong đó tập trung phát triển công nghiệp chất lượng cao và công nghiệp hỗ trợ nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành công nghiệp, nâng tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, từng bước có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng lưới sản xuất và phân phối toàn cầu.
2. Yêu cầu
- Huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài nhà nước làm động lực chủ yếu để phát triển công nghiệp.
- Các cấp, các ngành chủ động phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp, chính sách, cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại kế hoạch này.
1. Mục tiêu tổng quát
- Phấn đấu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước năm 2030, một số sản phẩm công nghiệp chế biến có sức cạnh tranh quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị trong nước và từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Phấn đấu phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh mạnh về công nghiệp và xác định công nghiệp là một trong bốn trụ cột kinh tế quan trọng của tỉnh đến năm 2030.
- Đến năm 2045, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp phát triển hiện đại và một trong những tỉnh có mô hình phát triển công nghiệp thân thiện với môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp (trừ dầu) trong GRDP đạt 60%; trong đó tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 65% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt 70%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt bình quân từ 10%/năm trở lên, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân trên 12%/năm.
- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách phát triển công nghiệp
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn 2045 đến toàn thể cán bộ, đảng viên, các doanh nghiệp, hợp tác xã và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và quyết tâm hành động trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng chính quyền, tránh tư tưởng cục bộ, lợi ích nhóm, tư duy nhiệm kỳ, duy ý chí trong tiếp cận và xây dựng chính sách phát triển công nghiệp. Phát hiện, cổ vũ, biểu dương nhân tố mới và nhân rộng mô hình mới, cách làm hay, điển hình tiên tiến trong lĩnh vực phát triển công nghiệp.
2. Phân bố không gian công nghiệp phù hợp và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp theo hướng tập trung, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh. Hệ thống hóa và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách thúc đẩy việc dịch chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động xấu đến môi trường sang các ngành công nghiệp chế biến chế tạo sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1366/QĐ-UBND ngày 01/6/2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ.
- Xác định và phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp hoặc các vùng, địa phương có lợi thế về giao thông, địa kinh tế, tài nguyên, lao động, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến gắn với sản phẩm nông nghiệp, tăng cường sử dụng dịch vụ cung ứng của các trung tâm logistics nhằm giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị phần và quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp, đồng thời tạo động lực thúc đẩy phát triển cho các trung tâm logistics.
b) Ban quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập khu công nghiệp dịch vụ, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp kiểu mẫu cho phù hợp với nhu cầu phát triển bền vững của tỉnh và tình hình mới của thế giới.
- Điều chỉnh cục bộ các phân khu chức năng, phân bố ngành nghề kinh doanh, mục tiêu dự án cho phù hợp với sự phát triển bền vững của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm kết nối khu công nghiệp và hệ thống cảng biển trên địa bàn tỉnh đảm bảo lưu chuyển hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Chỉ đạo các công ty khai thác hạ tầng khu công nghiệp xây dựng kế hoạch khai thác hiệu quả đối với quỹ đất trống tại các khu công nghiệp chưa thu hút nhà đầu tư.
3. Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan:
- Tập trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp theo hướng đáp ứng nguyên tắc về lợi thế cạnh tranh của tỉnh, có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, có tác động lan tỏa đến các ngành kinh tế khác, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường, có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao.
- Giai đoạn đến năm 2030, tập trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp như: công nghiệp hóa chất; công nghiệp vật liệu cơ bản; công nghiệp chế biến, chế tạo. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực cơ khí như: đóng tàu, thiết bị công trình phục vụ ngành dầu khí, cảng biển,...Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp công nghệ cao.
- Giai đoạn 2030 - 2045, tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp với hàm lượng khoa học công nghệ cao, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học, sử dụng năng lượng sạch và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đối với các ngành công nghiệp ưu tiên theo cơ chế thị trường, tuân thủ các điều khoản mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Đầu tư của Nhà nước vào các ngành công nghiệp ưu tiên chủ yếu đóng vai trò hỗ trợ, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia, tránh dàn trải trong lựa chọn các ngành công nghiệp ưu tiên, bảo đảm đủ các nguồn lực cần thiết.
4. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư; hệ thống hóa và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách thu hút các nhà đầu tư; chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chính sách đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thu hút đầu tư phát triển công nghiệp; hỗ trợ xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của các sở, ngành, đơn vị liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét xóa bỏ, không tạo ra các rào cản, các chính sách, các biện pháp hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường và sản xuất kinh doanh tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực xã hội, trọng tâm là vốn, đất đai và khoáng sản, cơ hội kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng cường tính minh bạch và kiểm soát độc quyền kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Đề xuất cơ chế đặc thù và đẩy mạnh tín dụng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với nguồn vốn vay, thị trường, khoa học công nghệ.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý thị trường và các cơ quan liên quan:
Hướng dẫn các doanh nghiệp công nghiệp tham gia có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết; triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh. Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại.
5. Phát triển doanh nghiệp công nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào công nghiệp, nhất là ngành chế biến, chế tạo. Ưu tiên các dự án lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, sạch, tiết kiệm; có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư có công nghệ cao, gắn với yêu cầu chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp công nghiệp, nhất là trong phát triển ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Triển khai thực hiện Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2025, trong đó tập trung các ngành công nghiệp mà tỉnh ưu tiên phát triển.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan:
- Trên cơ sở nhu cầu dự báo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp hàng năm của địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch đào tạo có sự tham gia của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của các dự án sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các dự án sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, để đảm bảo mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận với phương pháp đào tạo của các nước công nghiệp phát triển, phù hợp với yêu cầu cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Tiếp tục phối hợp tốt với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan truyền thông thực hiện tốt công tác tư vấn, hướng nghiệp để định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực học sinh THPT, THCS theo học các ngành nghề tại các trường cao đẳng, trung cấp phù hợp với nhu cầu nhân lực cho các ngành công nghiệp.
6. Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan:
- Triển khai và thúc đẩy gắn kết hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả công tác quản lý về thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo thẩm quyền gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chú trọng phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trong doanh nghiệp; hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn sau năm 2020, trong đó ưu tiên các dự án công nghiệp chất lượng cao và công nghiệp hỗ trợ.
- Tổ chức thẩm định, đánh giá công nghệ các dự án đầu tư theo quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ để làm cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh trong chấp thuận chủ trương đầu tư. Tuyệt đối không tiếp nhận các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện rà soát, đánh giá trình độ công nghệ sản xuất các ngành công nghiệp chủ chốt trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ cung cấp thông tin về trình độ công nghệ sản xuất thực tế ngành công nghiệp của tỉnh, làm cơ sở cho các cơ quan chức năng tham mưu UBND tỉnh trong việc thu hút các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp.
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong tất cả các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp. Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
- Định hướng sản xuất công nghiệp theo hướng xanh - sạch - bền vững. Khuyến khích doanh nghiệp công nghiệp áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong sản xuất, sử dụng năng lượng sạch và tái tạo.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu dân cư, khu đô thị theo tinh thần Nghị quyết số 41/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành chính sách hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018 - 2025.
b) Ban quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan:
Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp. Đến năm 2023, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải đạt chuẩn theo mô hình khu công nghiệp kiểu mẫu.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và chính quyền về vai trò, nội dung và tầm quan trọng của chính sách công nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó xác định việc xây dựng và triển khai thực hiện chính sách về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp; đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong hoạch định và thực thi chính sách, khắc phục kịp thời tình trạng không thống nhất, thực thi kém hiệu quả các quy định pháp luật.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao tính sẵn sàng tiếp nhận, lắng nghe ý kiến phản hồi của người dân, thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể đối với chính sách công nghiệp, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất biện pháp xử lý trình UBND tỉnh quyết định.
- Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm và đề xuất kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của năm sau gửi về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Công Thương theo dõi, tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo, xử lý./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 40-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
TT | Nội dung thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1. | Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền nội dung Chương trình hành động số 40-CTr/TU của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, thành phố | Cơ quan báo đài | 2020 |
|
2. | Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và các địa phương | 2020 |
|
3. | Hệ thống hóa và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách thúc đẩy việc dịch chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động xấu đến môi trường sang các ngành công nghiệp chế biến chế tạo sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và các địa phương | Thường xuyên |
|
4. | Thực hiện chính sách hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018 - 2025 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và các địa phương | 2019-2023 |
|
5. | Tăng cường hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho công nghiệp | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và các địa phương | Thường xuyên |
|
6. | Triển khai thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở Công Thương | - Các sở, ban, ngành; - Các trường đào tạo | 2020-2030 |
|
7. | Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ đối với các ngành công nghiệp ưu tiên theo cơ chế thị trường, tuân thủ các điều khoản mà Việt Nam đã tham gia ký kết | Sở Công Thương | Sở KHĐT và các sở ngành liên quan |
|
|
8. | Hướng dẫn các doanh nghiệp công nghiệp tham gia có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết; triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và các địa phương | Thường xuyên |
|
9. | Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư; hệ thống hóa cơ chế chính sách thu hút các nhà đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở: Công Thương, KHCN; BQLKCN; UBND các huyện, TX, thành phố |
|
|
10. | Tiếp tục thực hiện Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (tập trung vào ngành công nghiệp chất lượng cao và công nghiệp hỗ trợ) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương, Ban quản lý các KCN | 2020 |
|
11. | Triển khai các kế hoạch xúc tiến đầu tư để tiếp cận và mời gọi các nhà đầu tư chiến lược, tiềm năng, có đẳng cấp, thế mạnh kinh nghiệm thực hiện đầu tư vào tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương, Ban quản lý các KCN, Japan Desk |
|
|
12. | Đôn đốc các sở, ngành, đơn vị liên quan tăng cường công tác báo cáo tình hình rà soát, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh và tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét xóa bỏ, không tạo ra các rào cản, các chính sách, các biện pháp hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường và sản xuất kinh doanh tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực xã hội, trọng tâm là vốn, đất đai và khoáng sản | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và các địa phương | Thường xuyên |
|
13. | Rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch chi tiết của từng khu công nghiệp, tạo cơ sở thu hút đầu tư có chọn lọc các dự án chất lượng cao | BQL các KCN | Các Sở: KHĐT, Công Thương, Xây dựng, TNMT, GTVT. | Thường xuyên |
|
14. | Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp. Đến năm 2023, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải đạt chuẩn theo mô hình khu công nghiệp kiểu mẫu | BQL các KCN | Chủ đầu tư hạ tầng KCN | 2023 |
|
15. | Triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ hoạt động các khu công nghiệp | BQL các KCN | Các sở: KHĐT, Công Thương, TNMT, Xây dựng, GTVT, Y tế |
|
|
16. | Tham mưu thành lập khu công nghiệp dịch vụ, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp kiểu mẫu cho phù hợp với nhu cầu phát triển bền vững của tỉnh và tình hình mới của thế giới | BQL các KCN | Các Sở: KHĐT, Công Thương, Xây dựng, TNMT, GTVT. |
|
|
17. | Điều chỉnh cục bộ các phân khu chức năng, phân bố ngành nghề kinh doanh, mục tiêu dự án cho phù hợp với sự phát triển bền vững của tỉnh | BQL các KCN | Các Sở: KHĐT, Công Thương, Xây dựng, TNMT, GTVT. | Thường xuyên |
|
18. | Xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm kết nối khu công nghiệp và hệ thống cảng biển trên địa bàn tỉnh đảm bảo lưu chuyển hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế | BQL các KCN | Sở Giao thông vận tải |
|
|
19. | Chỉ đạo các công ty khai thác hạ tầng khu công nghiệp xây dựng kế hoạch khai thác hiệu quả đối với quỹ đất trống tại các khu công nghiệp chưa thu hút nhà đầu tư | BQL các KCN | Chủ đầu tư hạ tầng KCN |
|
|
20. | Hỗ trợ DN tiếp cận đất sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp; | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
|
21. | Hướng dẫn và giải quyết nhanh gọn các thủ tục về đất đai, môi trường đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
|
22. | Triển khai thực hiện Quyết định số 514/QĐ- UBND ngày 07/3/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2025, trong đó tập trung các ngành công nghiệp mà tỉnh ưu tiên phát triển | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở: Công Thương, KHĐT, Tài chính; các tổ chức, cá nhân liên quan | Thường xuyên |
|
23. | Triển khai và thúc đẩy gắn kết hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả công tác quản lý về thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo thẩm quyền gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, Sở GD&ĐT, LĐTBXH, các Trường Đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Thường xuyên |
|
24. | Chú trọng phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trong doanh nghiệp; hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn sau năm 2020, trong đó ưu tiên các dự án công nghiệp chất lượng cao và công nghiệp hỗ trợ. | Sở Khoa học và Công nghệ | - Các sở: Công Thương, VH-TT, Du lịch, NN&PTNT, Tài chính. - UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2020 |
|
25. | Rà soát, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về trình độ công nghệ sản xuất các ngành công nghiệp chủ chốt trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; DN SXCN và các tổ chức, cá nhân liên quan | 2020 |
|
26. | Tổ chức hội thảo, hội nghị giới thiệu máy móc, thiết bị, công nghệ mới | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; DN SXCN và các tổ chức, cá nhân liên quan | Thường xuyên |
|
27. | Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển dịch vụ logistics nhằm khuyến khích, thu hút đầu tư trong lĩnh vực này | Sở Giao thông vận tải | - Các sở: KHĐT, Tài chính, Xây dựng, Công Thương, TNMT. | Thường xuyên |
|
28. | Xây dựng kế hoạch đặt hàng các trường cao đẳng, trung cấp đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp | Sở LĐTBXH | Các sở: Công Thương, GD&ĐT, KHCN, các Trường Đại học, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp | 2020 |
|
29. | Xây dựng các chương trình phối hợp đào tạo giữa tỉnh với các doanh nghiệp công nghiệp và các trường đào tạo nghề | Sở LĐTBXH | Các DN, cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
|
|
30 | Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh | Cục Quản lý thị trường | Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ | Thường xuyên |
|
31. | Áp dụng linh hoạt về thời gian thanh toán tiền thuê đất, phù hợp với nhu cầu sử dụng của DNNVV | Cục Thuế tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường, BQL các KCN | Thường xuyên |
|
32. | Đôn đốc đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở: TNMT, Công Thương, KHĐT; BQL các KCN | Thường xuyên |
|
33. | Đảm bảo nguồn vốn tín dụng để đáp ứng yêu cầu phát triển | Ngân hàng Nhà nước VN chi nhánh BR-VT | Sở KHĐT, Sở Tài chính | Thường xuyên |
|
34. | Đề xuất cơ chế đặc thù và đẩy mạnh tín dụng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ | Ngân hàng Nhà nước VN chi nhánh BR-VT | Sở KHĐT, Sở Tài chính | Thường xuyên |
|
35. | Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các DNNVV tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với nguồn vốn vay, thị trường, khoa học công nghệ | Ngân hàng Nhà nước VN chi nhánh BR-VT | Sở KHĐT, Sở Tài chính | Thường xuyên |
|
- 1Quyết định 40/2021/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 2519/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
- 3Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2021 thực hiện đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội năm 2022
- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 41/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2018-2025
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2025
- 4Quyết định 40/2021/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 2519/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
- 6Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2021 thực hiện đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội năm 2022
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình hành động của Ban thường vụ tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị Quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2045
- Số hiệu: 02/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Lê Tuấn Quốc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định