- 1Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo thành phố giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Hướng dẫn 2260/HDLS/GDĐT-TC về thu, sử dụng học phí và thu khác năm học 2012 - 2013 do Liên Sở Giáo dục và Đào tạo – Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Hướng dẫn liên tịch 6805/HDLT/GDĐT-TC-LĐTBXH năm 2011 thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Sở Giáo dục-Đào tạo - Sở Tài chính - Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 2Thông tư liên tịch 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9885/HDLT/LĐTBXH-GDĐT-TC | TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2012 |
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC BỔ SUNG THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ MIỄN-GIẢM HỌC PHÍ, TIỀN TỔ CHỨC HỌC BUỔI 2 VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP CHO HỌC SINH, SINH VIÊN HỘ NGHÈO VÀ HỘ CẬN NGHÈO TP TỪ NĂM HỌC 2012 - 2013 ĐẾN NĂM HỌC 2014 - 2015
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐCP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về việc thực hiện Quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015; Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục-Đào tạo, Tài chính và Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ; Thông báo số: 01/TB-VP ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lê Hoàng Quân về chính sách hỗ trợ về giáo dục cho học sinh diện hộ nghèo của thành phố giai đoạn 2010 - 2015;
Liên Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Tài chính đã có Hướng dẫn số 6805/HDLT/GDĐT-TC-LĐTBXH ngày 21 tháng 7 năm 2011 về việc thực hiện miễn-giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.
Nay để thực hiện Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành một số chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2012 - 2015; Liên Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo, Tăng hộ khá), Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Tài chính tiếp tục hướng dẫn bổ sung thực hiện một số chính sách về miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo thành phố đang học từ mẫu giáo đến phổ thông trung học; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học từ năm 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015, cụ thể như sau:
I/ Đối tượng và chính sách hỗ trợ:
1/ Đối tượng được miễn giảm, giảm học phí:
- Sinh viên là thành viên của hộ nghèo thành phố có mức thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/năm trở xuống theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học được hỗ trợ 100% học phí.
- Sinh viên là thành viên hộ nghèo thành phố có thu nhập bình quân trên 10 triệu đến 12 triệu đồng/ người/ năm đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học được hỗ trợ 50% tiền học phí.
- Học sinh là thành viên hộ cận nghèo thành phố có thu nhập bình quân trên 12 triệu đến 16 triệu đồng/ người/ năm theo học từ mẫu giáo đến phổ thông trung học, được hỗ trợ 50% học phí (Kết luận số 50-KL/TU ngày 23/5/2012 của Thành ủy).
2/ Đối tượng được miễn, giảm tiền tổ chức học buổi 2:
- Học sinh là thành viên của hộ nghèo thành phố có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/ người/ năm trở xuống theo học từ mẫu giáo đến phổ thông trung học được miễn 100% tiền tổ chức học buổi 2 (trường hợp hộ nghèo có con thứ 3 trở lên đi học chỉ được hưởng chính sách này đến người con thứ hai đang đi học).
- Học sinh là thành viên hộ nghèo thành phố có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/người/năm trở xuống thuộc trường hợp là con thứ ba đang theo học từ mẫu giáo đến phổ thông trung học được giảm 50% tiền tổ chức học buổi 2.
- Học sinh là thành viên hộ nghèo thành phố, có thu nhập bình quân trên 10 triệu/người/năm đến 12 triệu/người/năm, theo học từ mẫu giáo đến phổ thông trung học được giảm 50% tiền tổ chức học buổi 2 (trường hợp có con thứ ba trở lên đi học sẽ không được hỗ trợ).
3/ Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
- Học sinh là thành viên hộ nghèo có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/người/ năm trở xuống đang theo học tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên, được hỗ trợ 100% chi phí học tập (trường hợp hộ có 3 thành viên trở lên đều đang đi học thì từ người con thứ ba trở lên chỉ được hỗ trợ 50% chi phí học tập).
* Ghi chú:
- Khi thực hiện miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học buổi 2 và chi phí học tập, trường hợp hộ nghèo thuộc chuẩn nghèo Trung ương quy định thì thực hiện hỗ trợ cho tất cả các con thuộc hộ nghèo (không xem xét trường hợp sinh con thứ 3).
II/ Phạm vi và mức học phí áp dụng:
1/ Đối với các Trường từ mẫu giáo đến giáo dục phổ thông:
1.1/ Loại hình áp dụng:
- Trường công lập.
- Trường công lập theo quy định tại Quyết định 54/QĐ của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Trường dân lập.
- Trường tư thục.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên.
1.2/ Mức học phí áp dụng:
Được tính miễn-giảm theo văn bản của cấp thẩm quyền ban hành hằng năm. Riêng trong năm học 2012 - 2013 sẽ áp dụng theo văn bản số 2260/HDLS/GDĐT-TC ngày 27 tháng 8 năm 2012 của Liên Sở Giáo dục - Đào tạo và Tài chính ban hành;
* Lưu ý:
- Học phí được miễn - giảm, bao gồm học phí và tiền tổ chức học buổi 2 (nếu có) của các trường.
- Đối với học sinh là thành viên của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo học các trường dân lập, tư thực chỉ được hỗ trợ mức học phí theo khung học phí của trường công lập cùng cấp trên địa bàn thành phố.
1.3/ Mức hỗ trợ chi phí học tập:
70.000 đồng/học sinh/tháng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
2/ Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:
2.1/ Loại hình áp dụng:
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (bao gồm trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học) công lập.
2.2/ Mức học phí áp dụng:
Thực hiện theo mức trần học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo được quy định tại Điều 12 Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ. Cụ thể:
- Nếu mức học phí thực tế thấp hơn hoặc bằng mức trần quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức học phí thực tế.
- Nếu mức học phí thực tế cao hơn mức trần quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức trần học phí.
III/ Nguồn kinh phí:
- Nguồn Quỹ Vì người nghèo của Ủy ban Mặt trận tổ quốc thành phố: chi hỗ trợ học phí cho đối tượng học sinh là thành viên hộ cận nghèo thành phố có thu nhập bình quân trên 12 triệu đến 16 triệu đồng/người/năm theo học từ mẫu giáo đến phổ thông trung học.
- Nguồn ngân sách thành phố chi hỗ trợ học phí, tiền tổ chức học buổi 2 và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng còn lại.
IV/ Cách thực hiện và thủ tục miễn giảm học phí cho hộ nghèo:
1/ Đối với trường hợp học sinh học tại các trường từ mẫu giáo đến trung học phổ thông thuộc hệ công lập, công lập (theo QĐ 54/ QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố) thực hiện theo cách cấp bù lại sau cho trường học số tiền đã miễn-giảm cho học sinh diện hộ nghèo.
* Trình tự, thủ tục và hồ sơ như sau:
1.1/ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hướng dẫn cho hộ nghèo có thành viên đang đi học làm đơn theo phụ lục 1 (đơn xin miễn giảm học phí dành cho các trường công lập; mỗi học sinh làm 1 đơn), và tiến hành xác nhận theo các nội dung:
- Mã số hộ nghèo;
- Thu nhập bình quân cụ thể của hộ nghèo (tính vào thời điểm đầu năm của năm học);
- Thuộc trường hợp hộ gia đình có con thứ ba trở lên (đang đi học) hay không?
1.2/ Sau khi xác nhận đơn, giao lại cho phụ huynh học sinh nộp đơn cho cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập có thành viên đang theo học. Các trường căn cứ vào đơn được xác nhận của phường - xã, thị trấn để xét miễn - giảm ngay; sau đó tổng hợp danh sách học sinh được miễn - giảm gửi Phòng Giáo dục Đào tạo quận - huyện (hoặc Sở Giáo dục Đào tạo) để phối hợp với Phòng Tài chính quận - huyện (hoặc Sở Tài chính) lập kế hoạch kinh phí cấp bù từ nguồn ngân sách cho đơn vị.
2/ Đối với trường hợp học sinh học tại các trường từ mẫu giáo đến hết trung học phổ thông thuộc hệ dân lập, tư thục thực hiện theo cách trả lại số tiền miễn - giảm học phí, tiền tổ chức học buổi 2 (nếu có) cho hộ nghèo có thành viên là học sinh đã đóng cho trường học.
* Trình tự, thủ tục và hồ sơ như sau:
2.1/ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hướng dẫn cho hộ nghèo có thành viên đang đi học đã đóng học phí, tiền tổ chức học buổi 2 (nếu có) tại trường; làm đơn theo phụ lục 2 (đơn xin miễn giảm học phí dành cho các trường ngoài công lập; mỗi học sinh làm 1 đơn) và nộp cho Ủy ban nhân dân phường - xã để xác nhận và lập biểu tổng hợp số lượng học sinh (theo cấp học), sau đó nộp hồ sơ miễn-giảm về Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện.
2.2/ Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện xem xét và giải quyết theo hướng:
a/ Đối với các trường thuộc quận - huyện quản lý thì Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện làm việc thống nhất với Phòng Tài chính để tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận- huyện duyệt kinh phí hỗ trợ. Khi nhận kinh phí hỗ trợ, Phòng Giáo dục Đào tạo quận - huyện chuyển số tiền cho Ủy ban nhân dân phường - xã chi hỗ trợ lại cho hộ nghèo.
b/ Đối với trường thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý thì Phòng Giáo dục và Đào tạo quận-huyện chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu kinh phí cấp bù ở các trường THPT dân lập trên địa bàn quận, huyện và chuyển hồ sơ miễn - giảm về Phòng Tài chính - Kế hoạch - Sở Giáo dục và Đào tạo để được duyệt kinh phí. Khi nhận được kinh phí từ Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện chuyển số tiền cho Ủy ban nhân dân phường - xã chi hỗ trợ lại cho hộ nghèo.
3/ Đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập (bao gồm trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học) trên địa bàn thành phố:
* Trình tự, thủ tục và hồ sơ như sau:
3.1/ Ủy ban nhân dân phường - xã hướng dẫn cho hộ nghèo có thành viên là học sinh, sinh viên đang học đóng học phí trước và dùng mẫu đơn xin miễn giảm học phí (phụ lục 3) xin xác nhận tại trường theo học. Sau khi trường xác nhận, hộ nghèo nộp cho Ủy ban nhân dân phường - xã xác nhận và gửi hồ sơ miễn giảm về Phòng Lao động Thương Binh và Xã hội quận - huyện.
3.2/ Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận - huyện tổng hợp và làm việc thống nhất với Phòng Tài chính để tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận - huyện duyệt kinh phí hỗ trợ và chi trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho phường-xã chi trực tiếp tiền hỗ trợ cho sinh viên.
4/ Hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng
4.1/ Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu năm học, cùng với việc làm đơn miễn giảm học phí; Ủy ban nhân dân phường-xã hướng dẫn cha mẹ (hoặc người giám hộ) là hộ nghèo có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/ người/ năm trở xuống, có con theo học từ mẫu giáo đến hết phổ thông trung học làm đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục 4) nộp cho ủy ban nhân dân phường-xã xác nhận và tổng hợp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện để làm việc thống nhất với Phòng Tài chính quận - huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận - huyện duyệt chi kinh phí hỗ trợ chi phí học tập.
4.2/ Phương thức chi trả:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ và tổ chức chi trực tiếp cho cha mẹ học sinh hoặc chuyển kinh phí cho Ủy ban nhân dân phường, xã tổ chức chi tiền hỗ trợ cho hộ nghèo theo đơn đã được duyệt.
- Việc chi hỗ trợ chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng / năm học và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 (học kỳ 1 của năm học); Lần 2 chi đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 (học kỳ 2 của năm học).
* Lưu ý: do năm học trải dài qua 2 năm, nên căn cứ để xác nhận thu nhập bình quân của hộ nghèo, hộ cận nghèo để xét miễn - giảm, chi tiền hỗ trợ chi phí học tập sẽ áp dụng dựa vào số liệu và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được cập nhật bổ sung hằng quý được Thường trực Ban chỉ đạo Giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố công nhận. Ví dụ: năm học 2012 - 2013 thì dựa vào số liệu và danh sách hộ nghèo đầu năm 2012 để làm căn cứ xác định miễn-giảm, chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập của học kỳ 1 (4 tháng) và căn cứ vào số liệu và danh sách hộ nghèo đầu năm 2013 để thực hiện cho học kỳ 2 (5 tháng).
(4 mẫu phụ lục đính kèm)
V/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1/ Sở Giáo dục và Đào tạo:
Hướng dẫn và thông báo các Trường thuộc Sở quản lý, các trường Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học trên địa bàn thành phố, đề nghị nhà trường phổ biến chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí cho đối tượng được thụ hưởng và thực hiện theo trình tự thủ tục miễn giảm của hướng dẫn này.
2/ Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục-Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo chương trình Giảm nghèo, Tăng hộ khá) dự trù nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách thành phố hằng năm trình Hội động nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3/ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá):
Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài chính trong việc lập kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục cho hộ nghèo, cận nghèo hằng năm, tổ chức quản lý việc triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố.
4/ Ủy nhân nhân dân quận - huyện:
Chỉ đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá) quận - huyện phối hợp với Phòng Giáo dục - Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch trong việc lập kế hoạch về kinh phí miễn - giảm học phí, tiền hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên diện hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân quận, huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo, Tăng hộ khá thành phố); đồng thời hướng dẫn Ủy ban nhân dân (Ban giảm nghèo, tăng hộ khá) phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện theo đúng hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các đơn vị liên quan có trao đổi với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Văn phòng Ban chỉ đạo Giảm nghèo, Tăng hộ khá thành phố), Sở Tài chính và Sở Giáo dục - Đào tạo để được hướng dẫn cụ thể./.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | SỞ TÀI CHÍNH | BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO, TĂNG HỘ KHÁ |
Nơi nhận: |
Phụ lục I
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho cha mẹ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông)
Kính gửi: (Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông)
Họ và tên (1):
Là Cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em (2):
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng: Hộ nghèo. Mã số:…………………………………..
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ hiện hành.
Xác nhận của Ủy ban nhân dân phường - xã: - Hộ nghèo có TNBQ:……………………………… - Trường hợp có con thứ 3?................................. | ……….., ngày tháng năm |
____________
(1) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/ học sinh phổ thông
Phụ lục II
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BÙ HỌC PHÍ
(Dùng cho cha mẹ trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông ngoài công lập)
Kính gửi: Phòng Giáo dục và đào tạo/sở giáo dục và đào tạo (1)
Họ và tên (2):
Là Cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em (3):
Hiện đang học tại lớp:
Là học sinh trường:
Thuộc đối tượng: Hộ nghèo. Mã số:…………………………………..
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, em làm đơn này đề nghị được xem xét để được cấp bù học phí theo quy định và chế độ hiện hành.
Xác nhận của Ủy ban nhân dân phường - xã: - Hộ nghèo có TNBQ:……………………………… - Trường hợp có con thứ 3?................................. | ……….., ngày tháng năm |
Xác nhận của Cơ sở giáo dục ngoài công lập (4)
Xác nhận em:…………………………………………………………………………….
Hiện đang học tại lớp………………..Học kỳ:……………….Năm học:...……………
| ........., ngày …… tháng ……. năm……. |
____________
(1) Trẻ em học mẫu giáo, học sinh trung học cơ sở gửi phòng GD và ĐT; học sinh học trung học phổ thông gửi sở GD và ĐT.
(2) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của học sinh.
(3) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.
(4) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học sinh phổ thông.
(4) Nhà trường xác nhận theo từng học kỳ.
Phụ lục III
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP TIỀN HỖ TRỢ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập)
Kính gửi: Phòng lao động - thương binh và xã hội (cấp huyện)
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Nơi sinh:
Họ tên cha/mẹ học sinh, sinh viên:
Hộ khẩu thường trú (ghi đầy đủ):
Xã (Phường):………………………. Huyện (Quận):…………………………..
Tỉnh (Thành phố):………………………………………………………………….
Ngành học: Mã số sinh viên:
Thuộc đối tượng: Hộ nghèo. Mã số:…………………………………..
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét, giải quyết để được cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ hiện hành.
Xác nhận của Ủy ban nhân dân phường - xã: - Hộ nghèo có TNBQ:……………………………… - Trường hợp có con thứ 3?................................. | ……….., ngày tháng năm |
Xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
Trường:………………………………………………………………………………………………...
Xác nhận anh/chị:……………………………………………………………………………………..
Hiện là học sinh, sinh viên năm thứ……….Học kỳ:……………..Năm học……….lớp…………
khoa………..khóa học…………thời gian khóa học………..(năm) hệ đào tạo………………của nhà trường.
Kỷ luật:……………………………….. (ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).
Số tiền học phí hàng tháng:……………………………đồng.
Đề nghị phòng lao động - thương binh và xã hội xem xét giải quyết tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho anh/chị ………………………………….. theo quy định và chế độ hiện hành.
| ……….., ngày…..tháng…..năm…. |
Phụ lục IV
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Dùng cho cha mẹ trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông theo quy định tại điều 6 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP)
Kính gửi: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (cấp huyện)
Họ và tên (1):
Là Cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em (2):
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng: Hộ nghèo. Mã số:…………………………………..
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo quy định và chế độ hiện hành.
Xác nhận của Ủy ban nhân dân phường - xã: - Hộ nghèo có TNBQ:……………………………… - Trường hợp có con thứ 3?................................. | ……….., ngày tháng năm |
Xác nhận của Trường:…………………………………………..
Xác nhận em:…………………………………………………………………………….
Hiện đang học tại lớp………………..Học kỳ:……………….Năm học:...……………
| ........., ngày …… tháng ……. năm……. |
____________
(1) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/ học sinh phổ thông.
- 1Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2013 cấp bổ sung kinh phí thực hiện hỗ trợ cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập năm 2011, 2012 theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP
- 3Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND thực hiện mức thu học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Hướng dẫn 7692/HDLT-SLĐTBXH-SGDĐT-STC năm 2014 thực hiện miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học hai buổi/ngày và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên là thành viên hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội - Sở Giáo dục-Đào tạo - Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 2Thông tư liên tịch 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo thành phố giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Hướng dẫn 2260/HDLS/GDĐT-TC về thu, sử dụng học phí và thu khác năm học 2012 - 2013 do Liên Sở Giáo dục và Đào tạo – Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Hướng dẫn liên tịch 6805/HDLT/GDĐT-TC-LĐTBXH năm 2011 thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Sở Giáo dục-Đào tạo - Sở Tài chính - Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2013 cấp bổ sung kinh phí thực hiện hỗ trợ cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập năm 2011, 2012 theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP
- 8Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND thực hiện mức thu học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Hướng dẫn 9885/HDLT/LĐTBXH-GDĐT-TC năm 2012 bổ sung thực hiện chính sách về miễn-giảm học phí, tiền tổ chức học buổi 2 và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên hộ nghèo và hộ cận nghèo tp từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội - Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 9885/HDLT/LĐTBXH-GDĐT-TC
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 02/10/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Văn Xê, Tạ Quang Vinh, Lê Hoài Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/10/2012
- Ngày hết hiệu lực: 12/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực