Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6805/HDLT/GDĐT-TC-LĐTBXH | TP.Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 7 năm 2011 |
HƯỚNG DẪN LIÊN TỊCH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN MIỄN GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TỪ NĂM HỌC 2010-2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014-2015
- Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐCP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về việc thực hiện Quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục-Đào tạo, Tài chính và Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
- Căn cứ Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố giai đoạn 2009-2015 và số 23/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 về việc ban hành chuẩn nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 3 (2009-2015);
- Căn cứ Thông báo số 01/TB-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày 04/01/2011 về chính sách hỗ trợ về giáo dục cho học sinh thuộc diện hộ nghèo của thành phố giai đoạn 2010-2015;
- Căn cứ văn bản số 5703/BTC-HCSN ngày 4/5/2011 của Bộ Tài chính về việc kiến nghị của một số địa phương về chính sách miễn giảm học phí;
- Căn cứ văn bản số 811/TCDN-HSSV ngày 30/5/2011 của Tổng Cục dạy nghề về việc xác định đối tượng chính sách được miễn,giảm học phí theo Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH;
Liên Sở Giáo dục- Đào tạo, Tài chính và Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung về thực hiện chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh mẫu giáo, giáo dục phổ thông; học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học năm 2010-2011 đến năm học 2014-2015, cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Một số khái niệm áp dụng :
a). Hộ nghèo: thành viên hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Trung ương và chuẩn nghèo của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2015:
+ Hộ nằm trong phạm vi áp dụng chuẩn nghèo trung ương : hộ có thu nhập bình quân từ 400.000 đ/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống đối với huyện ngoại thành và từ 500.000 đ/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống đối với quận nội thành;
+ Hộ nằm trong phạm vi áp dụng chuẩn nghèo thành phố:
- Hộ có thu nhập bình quân trên 10 triệu/người/năm đến 12 triệu/người/năm;
- Hộ có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/người/năm trở xuống
b) Đối tượng thụ hưởng miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập:
- Đối tượng chính sách có công, đối tượng hộ nghèo thành phố (có mã số) theo quy định.
- Các đối tượng còn lại theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP phải thường trú (KT1, KT2) tại thành phố.
c) Dân tộc thiểu số: Ngoài dân tộc Kinh, 53 dân tộc còn lại là dân tộc thiểu số. Tại thành phố, dân tộc thiểu số bao gồm : người Hoa, người Chăm, người Khmer, … (Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc)
d) Học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở đi học nghề:
Học sinh tốt nghiệp THCS đi học nghề (trong quy định không phân biệt năm tốt nghiệp, thời gian đã tốt nghiệp dài hay ngắn) được áp dụng
2. Đối tượng
2.1. Đối tượng được miễn học phí:
a) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29/6/2005. Cụ thể:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (sau đây gọi chung là thương binh);
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động trong kháng chiến; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa (nếu đối tượng học mẫu giáo và giáo dục phổ thông thì thuộc khoản 1 Nghị định 67/2007/NĐ-CP);
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật có khó khăn về kinh tế.
c) Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
(Đối tượng thuộc khoản 1 Nghị định 67/2007/NĐ-CP)
d) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ nghèo thành phố, áp dụng miễn (100%) học phí , như sau:
* Hộ nghèo thành phố có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/người/ năm trở xuống nằm trong chuẩn nghèo Trung ương quy định thì thực hiện miễn học phí cho tất cả các thành viên đi học .
* Hộ nghèo thành phố có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/người/ năm trở xuống nằm ngoài chuẩn nghèo Trung ương quy định thì thực hiện miễn (100% ) học phí đến thành viên thứ hai (2) đang đi học.
đ) Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập hộ nghèo
Do đó, hộ nghèo từ 7.200.000đồng/người/năm (4.800.000đ*150%) trở xuống đối với nông thôn và từ 9.000.000đồng/người/năm (6.000.000đ*150%) trở xuống đối với thành thị).
Văn bản của Bộ Tài chính xác định nhóm đối tượng này
2.2. Đối tượng được giảm 70% học phí:
Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại; cụ thể:
- Chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc;
- Chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại theo quy định.
2.3. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của thành phố), áp dụng như sau:
- Thành viên thứ ba (3) trở lên (đang đi học) trong gia đình hộ nghèo có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/ người/ năm trở xuống.
- Thành viên thuộc hộ nghèo có thu nhập bình quân trên 10 triệu/người/năm đến 12 triệu/người/năm. Trường hợp người học là con thứ 3 trở lên thì không xét giảm học phí.
c) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.
2.4. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế (nếu đối tượng mồ côi thì thuộc khoản 1 Nghị định 67/2007/NĐ-CP).
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của thành phố), có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/người/năm trở xuống.
Trong trường hợp hộ nghèo có sinh con thứ ba trở lên (các thành viên đang đi học), thì xét như sau:
* Nếu hộ nghèo thuộc chuẩn nghèo Trung ương quy định thì thực hiện hỗ trợ chi phí học tập cho tất cả các con thuộc hộ nghèo (không xem xét trường hợp sinh con thứ 3).
* Số hộ còn lại chỉ xét hỗ trợ 50% chi phí học tập đối với người con thứ 3 trở lên ( đang đi học).
3. Phạm vi áp dụng miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập:
3.1. Miễn giảm học phí:
3.1.1. Đối với hệ mẫu giáo và giáo dục phổ thông:
a) Loại hình trường áp dụng:
- Trường công lập.
- Trường dân lập, trường tư thục.
b) Mức học phí:
Áp dụng mức học phí của năm học tính miễn, giảm theo văn bản của cấp thẩm quyền ban hành.
3.1.2. Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:
a) Loại hình áp dụng: Học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.
b) Mức học phí :
Căn cứ mức trần học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo được quy định tại Điều 12 Nghị định 49/2010/NĐ-CP. Cụ thể:
- Nếu mức học phí thực tế thấp hơn hoặc bằng mức trần quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức học phí thực tế;
- Nếu mức học phí thực tế cao hơn mức trần quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức trần học phí.
3.2. Hỗ trợ chi phí học tập :
a) Loại hình áp dụng :
Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, dân lập, tư thục.
b) Mức hỗ trợ: 70.000đ/học sinh/tháng.
c) Thời gian được hưởng: theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
II. TRÌNH TỰ THỦ TỤC:
1. Cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí:
1.1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập có đơn đề nghị miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ lục I) gửi cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông kèm theo bản sao chứng thực các giấy tờ quy định, cụ thể như sau :
a) Đối với con người có công:
- Đơn vị quân đội, công an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận người có công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn lại.
b) Đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa:
- Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện đối với trẻ em tại cộng đồng.
- Bản sao Quyết định tiếp nhận đối tượng của Giám đốc cơ quan quản lý hoặc Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội đối với trẻ em ở Cơ sở Bảo trợ xã hội.
c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế:
- Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn.
- Bản sao Quyết định tiếp nhận đối tượng của Giám đốc cơ quan quản lý hoặc Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội đối với trẻ em ở Cơ sở Bảo trợ xã hội.
d) Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên:
- Giấy xác nhận của của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về tình trạng bỏ rơi, hoặc Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
đ) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của thành phố) có thu nhập từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận cho đối tượng trong mẫu đơn theo phụ lục I, bao gồm các nội dung:
- Mã số hộ nghèo;
- Thu nhập bình quân cụ thể của hộ nghèo;
- Thuộc trường hợp hộ gia đình có sinh con thứ ba trở lên (đang đi học) hay không?
e) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên:
- Bản sao Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng.
1.2. Phương thức chi trả:
Kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Riêng năm 2011, cơ quan tài chính cùng cấp sẽ thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung kinh phí cho các cơ sở giáo dục Mầm non và phổ thông công lập.
1.3. Thời điểm được hưởng:
Theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
2. Cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách được quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư 29 học mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập:
2.1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông ngoài công lập phải làm đơn có xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục II) gửi về:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh học THCS, THPT tại các trường thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: đối với học sinh học mẫu giáo, học sinh học THCS, THPT tại các trường thuộc Sở Giáo dục – Đào tạo quản lý.
Kèm theo bản sao chứng thực các giấy tờ quy định tương tự như mục II.1.1
2.2. Phương thức chi trả:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em, học sinh học ở các trường Phòng quản lý.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) học sinh học ở các trường do Sở quản lý.
- Việc chi trả cấp bù học phí được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 9 hoặc tháng 10; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
- Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông chưa nhận tiền cấp bù học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
2.3. Thời điểm được hưởng:
Theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
3. Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập:
3.1.Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu học kỳ, học sinh, sinh viên phải làm đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ lục III) có xác nhận của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện kèm theo bản sao chứng thực các giấy tờ như sau :
a) Đối với Học sinh, sinh viên là con của người có công:
- Đơn vị quân đội, công an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận người có công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn lại.
b) Đối với sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa:
- Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận vào mẫu đơn theo phụ lục III đối với sinh viên tại cộng đồng, căn cứ:
+ Danh sách trước đây được hưởng trợ cấp xã hội hoặc bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện (khi còn trong độ tuổi được hưởng chính sách theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP)
+ Chứng tử của cha và mẹ đối với trường hợp mới phát sinh.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xác nhận vào mẫu đơn theo phụ lục III đối với sinh viên đang được nuôi dưỡng tại cơ sở Bảo trợ xã hội công lập, căn cứ Quyết định tiếp nhận đối tượng.
- Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội xác nhận vào mẫu đơn theo phụ lục III đối với sinh viên đang được nuôi dưỡng tại cơ sở Bảo trợ xã hội ngoài công lập, căn cứ Quyết định tiếp nhận đối tượng.
c) Sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế:
- Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn.
d) Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo. (theo tiêu chí của Trung ương)
- Giấy khai sinh, nếu không có giấy khai sinh thì sử dụng Sổ hộ khẩu hoặc CMND là căn cứ để xác định dân tộc của mỗi công dân.
- Hộ nghèo: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận vào mẫu đơn theo phụ lục III mã số hộ nghèo cho đối tượng.
đ) Sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
- Bản sao sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng.
e) Sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại.
Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cấp đối với Sinh viên một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại.
g) Học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở đi học nghề:
Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở đi học nghề (kèm bản photo copy bằng tốt nghiệp trung học cơ sở).
3.2. Phương thức chi trả:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên có con đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập. Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học phí miễn, giảm theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thanh toán, chi trả tiền cấp bù học phí miễn, giảm cho gia đình người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học được biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ).
- Tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí được cấp như sau:
+ Đối với học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập: cấp 10 tháng/năm theo kỳ hạn như sau: Lần 1 cấp vào tháng 9 hoặc tháng 10 hàng năm; Lần 2 cấp vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.
+ Đối với học sinh, sinh viên học nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn: Hỗ trợ tối đa theo mức trần học phí đối với cao đẳng nghề công lập quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP và cấp theo số tháng thực học.
Trường hợp gia đình học sinh, sinh viên chưa nhận tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang học gửi thông báo để Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chi trả.
3.3. Thời điểm được hưởng:
Theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
4. Hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng
4.1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục IV) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo bản sao chứng thực các giấy tờ quy định.
4.2. Phương thức chi trả:
- Phòng Lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho cha mẹ học sinh và ủy quyền Ủy ban nhân dân phường, xã tổ chức chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập cho gia đình người học.
- Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí học tập theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán hỗ trợ chi phí học tập kèm theo danh sách cụ thể số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để Ủy ban nhân dân phường, xã hoặc các trường (nơi có người học thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập) thực hiện chi trả tiền cho gia đình người học (danh sách nêu trên phải được thông báo công khai tại địa phương).
- Việc chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
4.3. Thời điểm được hưởng: Theo số tháng thực học kể từ ngày 01/01/2011.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với ngành Giáo dục – Đào tạo:
1.1. Sở Giáo dục - Đào tạo:
Hướng dẫn Ban Giám hiệu Trường mẫu giáo, giáo dục phổ thông thông báo chính sách hỗ trợ miễn-giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và thực hiện việc xác nhận theo quy định.
Hướng dẫn Trường Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học do thành phố quyết định thành lập và quản lý chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí cho đối tượng được thụ hưởng và thực hiện việc xác nhận theo quy định.
Thông báo Trường Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học thuộc Trung ương (thành phố không quản lý) đề nghị nhà trường phổ biến chính sách hỗ trợ miễn-giảm học phí cho đối tượng được thụ hưởng và thực hiện việc xác nhận theo quy định.
Trên cơ sở khung học phí được quy định tại điểm 1 Điều 11 và mức trần học phí tại điểm 1, 2, 3 Điều 12 của Nghị định 49, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động-TB&XH và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quy định mức học phí cụ thể hàng năm (đối với các trường do địa phương quản lý) phù hợp với thành phố; phù hợp với các cấp học và trình độ đào tạo (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học); phù hợp với các nhóm ngành nghề đào tạo và hình thức đào tạo (giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên).
1.2. Các Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông thuộc Phòng Giáo dục- Đào tạo quận-huyện quản lý:
a) Đối với trường công lập: báo cáo số liệu thực hiện miễn giảm mà đơn vị đã kiểm tra và tổng hợp về Phòng Giáo dục - Đào tạo nơi thường trú để Phòng tổng hợp, đối chiếu, xác nhận số liệu; tiếp theo đó phối hợp với Phòng Kế hoạch-Tài chính quận huyện trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận-huyện giao dự toán hoặc bổ sung dự toán kinh phí miễn-giảm học phí cho các trường.
b) Đối với học sinh trường dân lập, tư thục: Phòng Giáo dục - Đào tạo thực hiện cấp trực tiếp cho cha mẹ hoặc học sinh.
1.3. Các trường trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý:
a) Đối với trường công lập: gửi báo cáo số liệu thực hiện miễn, giảm mà đơn vị đã kiểm tra và tổng hợp về phòng Kế hoạch tài chính - Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm cấp bù kinh phí miễn-giảm cho các Trường.
b) Đối với học sinh trường dân lập, tư thục: Sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện cấp trực tiếp cho cha mẹ hoặc học sinh.
2. Đối với ngành Lao động-Thương binh và Xã hội :
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn Trường trung cấp, Cao đẳng nghề, Trung tâm dạy nghề do thành phố quyết định thành lập và quản lý chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí cho đối tượng được thụ hưởng và thực hiện việc xác nhận theo quy định.
Thông báo Trường trung cấp, Cao đẳng nghề thuộc Trung ương quản lý đề nghị Nhà trường phổ biến chính sách hỗ trợ miễn-giảm học phí cho đối tượng được thụ hưởng và thực hiện việc xác nhận theo quy định.
Thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định miễn, giảm học phí cho học sinh diện hộ nghèo theo chuẩn nghèo thành phố trong giai đoạn từ năm học 2010 đến 2015.
Hướng dẫn Phòng Lao động-TB&XH, Ban giảm nghèo, tăng hộ khá quận-huyện trong việc thực hiện quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP.
Phối hợp với Sở Giáo dục-Đào tạo, Sở Tài chính trong việc lập kế hoạch hằng năm, tổ chức quản lý việc triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố.
2.2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn UBND, Ban giảm nghèo, tăng hộ khá phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP;
Phối hợp với Phòng Giáo dục- Đào tạo, Phòng Tài chính – Kế hoạch trong việc lập kế hoạch hằng năm, tổ chức quản lý việc triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân quận, huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thực hiện việc cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập, hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng theo quy định.
Ủy quyền cho UBND phường, xã, thị trấn chi hỗ trợ chi phí học tập cho đối tượng thụ hưởng.
2.3. Thường trực Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá Quận-Huyện:
Phối hợp cùng Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng Giáo dục -Đào tạo quận-huyện trong việc lập kế hoạch hằng năm về kinh phí hỗ trợ miễn-giảm học phí và chi phí học tập cho đối tượng hộ nghèo, tổ chức thực hiện và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định; trình Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt và báo cáo kết quả thực hiện về thành phố.
Phối hợp cùng Phòng Giáo dục -Đào tạo quận-huyện tổ chức chi cấp bù nguồn kinh phí hỗ trợ miễn-giảm học phí.
Hướng dẫn Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá Phường-Xã triển khai thực hiện chế độ miễn-giảm học phí. Tổ chức thực hiện hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh nghèo theo quy định.
3. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp với Phòng Giáo dục - Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban giảm nghèo, tăng hộ khá quận-huyện trong việc thực hiện quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP;
- Phối hợp với Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và sở, ngành liên quan xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của thành phố hằng năm.
4. Hướng dẫn chuyển tiếp :
Thành phố đã xây dựng phương án thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền cơ sở vật chất cho học sinh thuộc hộ nghèo của thành phố học ở cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập, ngoài công lập và đã bố trí kinh phí thực hiện trong niên học 2010-2011. Do đó, Sở, ngành, quận, huyện tổ chức thực hiện phương án này trong năm 2010-2011 (Thông báo số 01/TB-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày 04/01/ 2011 về chính sách hỗ trợ về giáo dục cho học sinh thuộc diện hộ nghèo của thành phố giai đoạn 2010-2015).
Hướng dẫn có giá trị kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan liên quan báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Sở Giáo dục - Đào tạo để được hướng dẫn cụ thể./.
GIÁM ĐỐC | GIÁM ĐỐC | KTGIÁM ĐỐC |
Nơi nhận: |
- 1Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2013 cấp bổ sung kinh phí thực hiện hỗ trợ cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập năm 2011, 2012 theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2000 về mức thu học phí của học sinh, sinh viên trường cao đẳng sư phạm làm căn cứ để Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí cho trường do thực hiện chế độ miễn thu phí do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Hướng dẫn liên sở 20930/HDLS-SLĐTBXH-SGDĐT-STC thực hiện miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên từ năm học 2013-2014 đến năm học 2014-2015 do Sở Giáo dục - Đào tạo - Sở Tài chính - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Bộ luật Dân sự 2005
- 3Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 4Quyết định 22/2010/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 6Thông tư liên tịch 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 8Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của thành phố Hà Nội
- 10Công văn 5703/BTC-HCSN năm 2013 kiến nghị của địa phương về chính sách miễn, giảm học phí do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2013 cấp bổ sung kinh phí thực hiện hỗ trợ cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập năm 2011, 2012 theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 12Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2000 về mức thu học phí của học sinh, sinh viên trường cao đẳng sư phạm làm căn cứ để Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí cho trường do thực hiện chế độ miễn thu phí do tỉnh Hà Nam ban hành
Hướng dẫn liên tịch 6805/HDLT/GDĐT-TC-LĐTBXH năm 2011 thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Sở Giáo dục-Đào tạo - Sở Tài chính - Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6805/HDLT/GDĐT-TC-LĐTBXH
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 21/07/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Tấn Tài, Lê Thành Tâm, Lê Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra