Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH QUẢNG NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - SỞ TÀI CHÍNH - SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 911/LS-GDĐT-TC-LĐTBXH

Quảng Ninh, ngày 27 tháng 3 năm 2012

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ; HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP VÀ CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN DO TỈNH QUẢN LÝ

Thực hiện Quyết định số 2604/2011/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015;

Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ - CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Thông tư 29);

Để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Liên Sở) hướng dẫn thực hiện một số quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh quản lý, như sau:

I. Về mức thu học phí:

1. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập:

- Được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2556/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 và Quyết định số 2604/2011/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

Cấp học

Mức thu học phí (đồng/tháng/học sinh)

Vùng thành thị

Vùng nông thôn

Vùng miền núi

Mầm non

100.000

40.000

20.000

Trung học cơ sở

40.000

20.000

15.000

Trung học phổ thông

100.000

40.000

20.000

- Từ năm học 2012 - 2013, căn cứ chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính đề xuất phương án điều chỉnh mức thu học phí báo cáo Ủy ban Nhân dân Tỉnh, trình Hội đồng Nhân dân Tỉnh Quyết định.

- Vùng (thành thị, nông thôn, miền núi) để áp mức thu học phí cho từng cấp học nêu trên là địa bàn xã, phường, thị trấn theo hộ khẩu thường trú của cha mẹ (hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng) trẻ em học mầm non và học sinh phổ thông. Trường hợp học sinh học trái tuyến thì vùng áp mức thu học phí là địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cơ sở giáo dục đóng trụ sở. Căn cứ sự phát triển kinh tế - xã hội của từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn Tỉnh, Liên Sở quy định Danh mục xã, phường, thị trấn thuộc 1 trong 3 vùng nêu trên để làm căn cứ thu học phí cho phù hợp từng thời kì; Danh mục phân vùng này từ năm học 2010 - 2011 được quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Hướng dẫn này.

2. Đối với các lớp giáo dục thường xuyên (bổ túc): Mức thu bằng 150% mức thu học phí chính quy cùng cấp.

3. Đối với các cơ sở đào tạo, dạy nghề do tỉnh quản lý: mức thu thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2605/2011/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 về quy định mức thu học phí đối với các cơ sở đào tạo, dạy nghề do tỉnh Quảng Ninh quản lý giai đoạn 2011 - 2015.

4. Đối với các trường mầm non, phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thực hiện chương trình chất lượng cao: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 29.

5. Đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập:

- Được tự quyết định mức thu học phí, trên cơ sở chất lượng dịch vụ và khả năng đóng góp của nhân dân trong vùng tuyển sinh, đồng thời cân đối được thu chi và có tích lũy để phát triển;

- Trước khi quyết định mức thu học phí phải tổ chức lấy ý kiến thống nhất của cha mẹ học sinh; phải công khai mức thu học phí và chất lượng dịch vụ trước khi tuyển sinh; công khai tình hình thu chi, quản lý và sử dụng học phí theo quy định;

- Việc tăng mức thu học phí (nếu có) chỉ được thực hiện vào đầu năm học trước khi tuyển sinh.

II. Đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập:

- Được thực hiện theo quy định Điều 2 của Thông tư 29; Nhà nước không quy định thu học phí đối với cấp tiểu học, do vậy NSNN không hỗ trợ (hoặc cấp bù) miễn, giảm học phí đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Nghị định 49 là sinh tiểu học trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

- Trong thời gian các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành quy định mới cho giai đoạn sau năm 2010, danh mục các xã hải đảo; xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được thực hiện theo các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư 29. Để thuận tiện cho các địa phương, đơn vị tra cứu thực hiện chính sách về miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng, Liên Sở thống kê Danh sách các xã biên giới đất liền, biên giới biển, xã vùng cao, xã hải đảo và các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Phụ lục số 2 đình kèm; khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định mới thì Danh mục này cũng sẽ được thay đổi theo.

III. Trình tự thủ tục, hồ sơ thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập:

1. Miễn, giảm học phí:

a. Đối với đối tượng miễn, giảm học phí trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập:

- Trong vòng 30 ngày (trừ các trường hợp vì các lý do khách quan và các đối tượng mới phát sinh trong năm học được thực hiện theo thời gian cụ thể đối với từng trường hợp) kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí có đơn đề nghị miễn, giảm học phí theo mẫu số 1a kèm theo Hướng dẫn này gửi Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:

+ Giấy xác nhận thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 29 do cơ quan quản lý đối tượng người có công hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29;

+ Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29 là trẻ em học mẫu giáo, học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa dưới 18 tuổi;

+ Giấy xác nhận của UBND cấp xã về tình trạng mồ côi không nơi nương đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29 là học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa từ 18 tuổi trở lên;

+ Giấy xác nhận của Bệnh viện từ cấp huyện trở lên về tình trạng tàn tật, khuyết tật và Giấy xác nhận của UBND cấp xã là hộ có khó khăn về kinh tế đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29 là trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

+ Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với đối tượng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư 29;

+ Giấy chứng nhận hộ nghèo hoặc giấy xác nhận hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo của Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 29;

+ Giấy xác nhận thuộc đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư 29 do cơ quan, đơn vị quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang cấp.

- Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của đối tượng:

+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí thì cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học biết trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

+ Đối với những hồ sơ đủ điều kiện thì thực hiện miễn, giảm học phí cho đối tượng; đồng thời lập thủ tục hồ sơ (Giấy rút dự toán, Danh sách và kinh phí đề nghị cấp bù miễn, giảm học phí theo mẫu số 2a kèm theo Hướng dẫn này) rút dự toán kinh phí NSNN cấp bù miễn, giảm học phí tại Cơ quan kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Kinh phí NSNN cấp bù miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được hạch toán vào vào nguồn thu học phí của đơn vị và cơ sở giáo dục công lập được tự chủ sử dụng theo quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Cơ sở giáo dục công lập phải chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với việc thẩm định hồ sơ thực hiện miễn, giảm học phí của mình.

b. Đối với đối tượng miễn, giảm học phí trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập:

- Trong vòng 30 ngày (trừ các trường hợp vì các lý do khách quan và đối tượng mới phát sinh trong năm được thực hiện theo thời gian cụ thể đối với từng trường hợp) kể từ ngày bắt đầu kì học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông ngoài công lập (bao gồm cả học sinh trung học phổ thông) thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí phải làm đơn có xác nhận của nhà trường theo mẫu số 1b kèm theo Hướng dẫn này gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện nơi thường trú của học sinh kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ như quy định tại điểm b mục 1 phần III nêu trên.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện theo quy định sau:

+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí thì Phòng Giáo dục Đào tạo có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học biết trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

+ Đối với những hồ sơ đủ điều kiện được miễn, giảm học phí, tổng hợp lập thủ tục hồ sơ (Giấy rút dự toán, Danh sách chi tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo mẫu số 2b kèm theo Hướng dẫn này) rút dự toán kinh phí NSNN cấp thực hiện chính sách miễn, giảm học phí tại Cơ quan kho bạc nhà nước nơi giao dịch để chi trả cho đối tượng. Phương thức chi trả hỗ trợ tiền miễn, giảm học phí cho đối tượng do Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện lựa chọn 1 trong 2 phương thức: Chi trả trực tiếp cho đối tượng hoặc thông qua cơ sở giáo dục ngoài công lập nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo cho đối tượng được miễn, giảm học phí nhận được đầy đủ và kịp thời số tiền miễn, giảm học phí được nhà nước hỗ trợ theo quy .

+ Việc thực hiện chi hỗ trợ học phí cho đối tượng được thực 2 lần/năm học: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4. Đối với trường hợp học sinh thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí mà bỏ học hoặc không còn học tại cơ sở giáo dục thì Cơ sở giáo dục ngoài công lập có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Phòng Giáo dục Đào tạo cấp huyện biết để dừng việc chi hỗ trợ tiền miễn, giảm học phí.

+ Mức thu học phí để làm cơ sở cho việc xác định tiền cấp hỗ trợ miễn, giảm học phí cho học sinh là mức thu học phí quy định cho cơ sở giáo dục công lập.

c. Đối với đối tượng miễn, giảm học phí học chính quy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập:

- Trong vòng 30 ngày (trừ các trường hợp vì các lý do khách quan và đối tượng mới phát sinh trong năm học được thực hiện theo thời gian cụ thể đối với từng trường hợp) kể từ ngày bắt đầu học kỳ, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí phải làm đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo mẫu số 1b kèm theo Hướng dẫn này có xác nhận của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học công lập gửi Phòng Giáo dục Đào tạo cấp huyện nơi có hộ khẩu thường trú của học sinh, sinh viên kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:

+ Giấy xác nhận thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29 do cơ quan quản lý đối tượng người có công hoặc Ủy ban nhân dân xã xác nhận;

+ Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29;

+ Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29 là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa dưới 18 tuổi;

+ Giấy xác nhận của UBND cấp xã về tình trạng mồ côi không nơi nương đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29 là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa từ 18 tuổi trở lên;

+ Giấy xác nhận của Bệnh viện từ cấp huyện trở lên về tình trạng tàn tật, khuyết tật và Giấy xác nhận của UBND cấp xã là hộ có khó khăn về kinh tế đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29 là học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

+ Giấy chứng nhận hộ nghèo hoặc giấy xác nhận hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với đối tượng được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Thông tư 29;

+ Giấy xác nhận ngành, nghề độc hại của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cấp cho đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư 29;

+ Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cấp cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề (kèm theo bản photo bằng tốt nghiệp trung học cơ sở) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư 29;

+ Bản sao sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư 29.

- Phòng Giáo dục Đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ của đối tượng và thực hiện theo quy định sau:

+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí thì Phòng Giáo dục Đào tạo có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học biết trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

+ Đối với những hồ sơ đủ điều kiện được miễn, giảm học phí, tổng hợp lập thủ tục hồ sơ (Giấy rút dự toán, Danh sách chi trả tiền hỗ trợ tiền miễn, giảm học phí theo mẫu số 2c kèm theo Hướng dẫn này) rút dự toán kinh phí NSNN cấp thực hiện chính sách miễn, giảm học phí tại Cơ quan kho bạc nhà nước nơi giao dịch để chi trả trực tiếp cho đối tượng theo quy định sau:

*/ Đối với học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập: Cấp 10 tháng/năm học theo kỳ hạn như sau: Lần 1 cấp vào tháng 9 hoặc tháng 10 hàng năm; Lần 2 cấp vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.

*/ Đối với học sinh, sinh viên học nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn: Hỗ trợ tối đa theo mức trần học phí đối với cao đẳng nghề công lập quy định tại Nghị định 49 và cấp theo số tháng thực học, chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

*/ Trường hợp gia đình học sinh, sinh viên vì lý do khách quan mà chưa nhận tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo thời hạn quy định nêu trên thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.

*/ Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học, hoặc bị buộc thôi học, bỏ học: Trên cơ sở Thông báo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang học gửi đến, Phòng Giáo dục Đào tạo dừng việc chi trả hỗ trợ miễn, giảm học phí. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thì Phòng Giáo dục Đào tạo tiếp tục thực hiện chi trả.

*/ Trường hợp mức thu học phí của trường xác nhận trong đơn của học sinh, sinh viên thấp hơn hoặc bằng mức trần học phí theo quy định tại Nghị định 49 thì mức thu học phí làm căn cứ để xác định tiền cấp hỗ trợ miễn, giảm học phí cho đối tượng là mức thu học phí theo xác nhận của nhà trường; Trường hợp mức thu học phí của trường xác nhận trong đơn của học sinh, sinh viên cao hơn mức trần học phí theo quy định tại Nghị định 49 thì mức thu học phí làm căn cứ để xác định tiền cấp hỗ trợ miễn, giảm học phí cho đối tượng là mức trần học phí quy định tại Nghị định 49.

2. Trình tự thủ tục, hồ sơ hỗ trợ chi phí học tập:

a. Đối với đối tượng hỗ trợ chi phí học tập trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập:

- Trong vòng 30 ngày (trừ các trường hợp vì các lý do khách quan và đối tượng mới phát sinh trong năm học được thực hiện theo thời gian cụ thể đối với từng trường hợp) kể từ khi bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có đơn đề nghị theo mẫu số 1a kèm theo Hướng dẫn này gửi Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:

+ Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29;

+ Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29 là trẻ em học mẫu giáo, học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa dưới 18 tuổi;

+ Giấy xác nhận của UBND cấp xã về tình trạng mồ côi không nơi nương đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29 là học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa từ 18 tuổi trở lên;

+ Giấy xác nhận của Bệnh viện từ cấp huyện trở lên về tình trạng tàn tật, khuyết tật và Giấy xác nhận của UBND cấp xã là hộ có khó khăn về kinh tế đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29 là trẻ em học mẫu giáo và học sinh bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

+ Giấy chứng nhận hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư 29.

- Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện theo quy định sau:

+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập thì cơ sở giáo dục công lập có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học biết trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

+ Đối với những hồ sơ đủ điều kiện hỗ trợ, tổng hợp lập thủ tục hồ sơ (Giấy rút dự toán, Danh sách chi tiền hỗ trợ chi phí học tập theo mẫu số 2d kèm theo Hướng dẫn này) rút dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập NSNN cấp tại Cơ quan kho bạc nhà nước nơi giao dịch để chi trả trực tiếp cho gia đình hoặc học sinh được hỗ trợ chi phí học tập theo từng tháng hoặc từng kì học cho phù hợp.

- Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập phải chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với việc thẩm định hồ sơ thực hiện hỗ trợ chi phí học tập của mình.

b. Đối với đối tượng hỗ trợ chi phí học tập trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập:

- Trong vòng 30 ngày (trừ các trường hợp vì các lý do khách quan và các đối tượng mới phát sinh trong năm học được thực hiện theo thời gian cụ thể đối với từng trường hợp) kể từ khi bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông ngoài công lập có đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập có xác nhận của cơ sở giáo dục theo mẫu số 1b kèm theo Hướng dẫn này gửi Phòng Giáo dục Đào tạo cấp huyện nơi có hộ khẩu thường trú của học sinh kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ như quy định tại điểm a mục 2 phần III nêu trên.

- Phòng Giáo dục Đào tạo cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ của đối tượng và thực hiện theo trình tự sau:

+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập thì Phòng Giáo dục Đào tạo có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học biết (qua cơ sở giáo dục) trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

+ Đối với những hồ sơ đủ điều kiện hỗ trợ chi phí học tập, tổng hợp lập thủ tục hồ sơ (Giấy rút dự toán, Danh sách chi tiền hỗ trợ chi phí học tập theo mẫu số 2đ kèm theo Hướng dẫn này) rút dự toán kinh phí NSNN cấp thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập tại Cơ quan kho bạc nhà nước nơi giao dịch để chi trả cho đối tượng theo 1 trong 2 phương thức: Chi trả trực tiếp cho đối tượng hoặc thông qua cơ sở giáo dục ngoài công lập nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo cho đối tượng nhận được đầy đủ và kịp thời số tiền hỗ trợ chi phí học tập theo quy định.

- Việc chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện 2 lần/năm học: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4. Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông vì lý do khách quan mà chưa nhận được tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo. Đối với trường hợp học sinh thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập mà bỏ học hoặc không còn học tại Cơ sở giáo dục thì Cơ sở giáo dục ngoài công lập có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Phòng Giáo dục Đào tạo cấp huyện biết để dừng chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập.

IV. Lập dự toán, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập:

1. Công tác lập dự toán:

Vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện và các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập có đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập lập dự toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập năm sau theo các biểu mẫu số 3a, 3b, 3c (đối với Phòng Giáo dục và đào tạo cấp huyện), mẫu số 3d, 3đ (đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập) gửi Cơ quan Tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí và tổng hợp chung vào dự toán chi NSNN hàng năm; đồng thời gửi cơ quan Giáo dục và Đào tạo cấp trên trực tiếp để tổng hợp và theo dõi.

2. Công tác quyết toán:

- Kết thúc niên độ ngân sách, các Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện được NSNN cấp kinh phí thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng theo quy định tại phần III của Văn bản hướng dẫn này có trách nhiệm lập quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

- Quyết toán kinh phí thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập được tổng hợp chung vào quyết toán chi NSNN của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện theo mục lục NSNN sau đây:

+ Chương 622 (đối với Phòng Giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập thuộc cấp huyện quản lý), chương 422 (đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý);

+ Loại, khoản theo quy định của mục lục NSNN đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và Phòng Giáo dục - Đào tạo cấp huyện;

+ Tiểu mục 7165 (đối với chi hỗ trợ chi phí học tập), tiểu mục 7766 (đối với chi thực hiện miễn, giảm học phí).

- Trường hợp số quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập được duyệt có chênh lệnh với số dự toán được giao (hoặc được cấp) trong năm thì được xử lý như sau:

+ Số quyết toán nhỏ hơn dự toán: Nếu còn dư trên dự toán thì huỷ bỏ; trường hợp Cơ sở giáo dục công lập, Phòng Giáo dục Đào tạo đã rút dự toán kinh phí về đơn vị thì nộp hoàn trả lại cho ngân sách;

+ Số quyết toán lớn hơn dự toán được giao: Cơ quan Tài chính có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí cho Cơ sở giáo dục công lập, Phòng Giáo dục Đào tạo để thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết toán.

V. Các quy định khác:

- Trường hợp một đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định ở các văn bản khác nhau, thì chỉ được hưởng một chính sách ở văn bản có mức cao nhất.

- Trường hợp một đối tượng vừa là đối tượng được miễn, giảm học phí, vừa là đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập thì chỉ phải lập và gửi 1 bộ hồ sơ cho Phòng Giáo dục đào tạo (đối với đối tượng là học sinh mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập), cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập (đối với đối tượng là học sinh mẫu giáo và phổ thông công lập).

- Học sinh, sinh viên thuộc diện được miễn, giảm học phí mà cùng một lúc học ở nhiều trường (hoặc nhiều khoa trong cùng một trường) thì chỉ được hưởng chính sách miễn, giảm học phí tại một trường (hoặc ngành) có mức cao nhất.

- Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và Phòng Giáo dục đào tạo cấp huyện được giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng theo quy định tại mục III Văn bản hướng dẫn này được chi mức tối đa là 20.000 đồng/1 bộ hồ sơ thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho công tác thẩm định hồ sơ và quản lý chi trả. Nguồn kinh phí để chi: Từ nguồn sự nghiệp giáo dục được cân đối và giao trong dự toán hàng năm cho các địa phương, đơn vị.

- Hướng dẫn này thay cho Hướng dẫn số 3370/LN GDĐT-TC-LĐTB&XH ngày 15/11/2010 của Liên Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và xã hội. Những nội dung không đề cập ở Hướng dẫn này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIÁM ĐỐC




Đỗ Văn Thuấn

SỞ TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC




Nguyễn Văn Minh

SỞ LAO ĐỘNG - TB&XH
GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thế Thịnh

 

Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND (báo cáo)
- UBND tỉnh (báo cáo)
- UBND huyện, TX, TP;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Các Phòng GDĐT, TCKH, LĐTBXH;
- Các cơ sở giáo dục;
- Lưu: VT, KHTC Sở GDĐT;

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 911/LS-GDĐT-TC-LĐTBXH năm 2012 thực hiện quy định miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh Quảng Ninh quản lý

  • Số hiệu: 911/LS-GDĐT-TC-LĐTBXH
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 27/03/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Đỗ Văn Thuấn, Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Thế Thịnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/03/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 17/09/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản