Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH THÁI BÌNH
SỞ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 822/HD-SNV

Thái Bình, ngày 27 tháng 12 năm 2013

 

HƯỚNG DẪN

MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN, PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG VÀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG.

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 29/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng tỉnh Thái Bình;

Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 2136/UBND-NC ngày 22/8/2013 về thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:

I. CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN VÀ PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG

1. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên.

a) Điều kiện và tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.

b) Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương thường xuyên gồm:

- Văn bản đề nghị nâng bậc lương của cơ quan, đơn vị;

- Danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đề nghị nâng bậc lương (có mẫu kèm theo);

- Bản sao quyết định nâng bậc lương gần nhất.

* Đối với các đối tượng được nâng bậc lương lần đầu tiên phải kèm theo quyết định bổ nhiệm vào ngạch (đối với công chức), chức danh nghề nghiệp (đối với viên chức), văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ (đối với người lao động).

c) Thời gian thực hiện: Việc nâng bậc lương thường xuyên được tiến hành 2 kỳ trong năm:

- Kỳ 6 tháng đầu năm đối với những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc từ tháng 1 đến tháng 6 của năm;

- Kỳ 6 tháng cuối năm đối với những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc từ tháng 7 đến tháng 12 của năm.

2. Phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

a) Điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định tại mục II của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ.

b) Hồ sơ đề nghị nâng phụ cấp thâm niên vượt khung gồm:

- Văn bản đề nghị nâng phụ cấp thâm niên vượt khung của cơ quan, đơn vị;

- Danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đề nghị nâng phụ cấp thâm niên vượt khung (có mẫu kèm theo);

- Bản sao quyết định nâng bậc lương gần nhất.

c) Thời gian thực hiện: Việc nâng phụ cấp thâm niên vượt khung được xét cùng với thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên.

II. CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN

1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

a) Điều kiện và chế độ được hưởng:

Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.

b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:

Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

c) Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn:

Thực hiện theo Điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.

d) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.

đ) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:

- Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.

- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 3 hệ số lương 5,08 ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) lên bậc 4 hệ số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010 ông A được Chủ tịch nước ký Quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho thành tích công tác giai đoạn 2005 - 2009 (thành tích này của ông A được ký sau ngày 01 tháng 01 năm 2010 được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau). Theo quy chế của cơ quan, đơn vị nơi công tác thì thành tích được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nhưng theo quy định không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn trong cùng ngạch nên ông A vẫn chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 4 lên bậc 5 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 (sau đủ 24 tháng giữ bậc 5 ngạch chuyên viên chính), nếu ông A đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở ngạch chuyên viên chính thì thành tích công tác của ông A trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 (trong đó có thành tích được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba ngày 01 tháng 8 năm 2010) được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn.

e) Tiêu chuẩn, cấp độ xét nâng bậc lương trước thời hạn:

Để thống nhất chung trong toàn tỉnh quy định về tiêu chuẩn, cấp độ lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian nâng bậc lương trước thời hạn tương xứng với cấp độ thành tích đã đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, Sở Nội vụ hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo 3 cấp độ sau:

*) Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng (01 năm):

+ Cán bộ công chức, viên chức và người lao động sau khi được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân chương lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.

+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có tác phẩm văn học nghệ thuật đạt giải nhất tại các kỳ thi Quốc gia, diễn viên ở các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp đạt Huy chương vàng cá nhân tại cuộc thi hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc.

+ Vận động viên đạt Huy chương vàng, Huy chương bạc, Huy chương đồng cá nhân tại các giải Quốc tế, Châu Á, khu vực Đông Nam Á hoặc đạt Huy chương vàng cá nhân tại các giải vô địch Quốc gia và huấn luyện viên trực tiếp của các vận động viên đạt giải này.

+ Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đạt giải nhất, giải nhì, giải ba (Huy chương vàng, Huy chương bạc, Huy chương đồng) tại các kỳ thi quốc tế, Châu Á, Đông Nam Á, giải nhất tại các kỳ thi Quốc gia.

*) Nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng:

+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.

+ Giáo viên dạy giỏi cấp Quốc gia.

*) Nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng:

+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được Thủ trưởng bộ, ngành Trung ương tặng bằng khen.

+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; được Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen.

+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 02 năm liên tục.

+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành.

+ Người có tác phẩm văn học đạt giải nhì, giải ba tại các kỳ thi Quốc gia; diễn viên các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp đạt Huy chương bạc, Huy chương đồng cá nhân tại các cuộc thi hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc.

+ Vận động viên đạt Huy chương bạc, Huy chương đồng cá nhân tại các giải vô địch Quốc gia và các huấn luyện viên trực tiếp của các vận động viên đạt giải này.

+ Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đạt giải nhì, giải ba tại các kỳ thi Quốc gia.

+ Giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp tỉnh 02 năm liên tục.

+ Giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp cơ sở 03 năm liên tục.

Thời điểm được xét để nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện sau khi các bằng cấp, danh hiệu, thành tích được cấp có thẩm quyền xác lập công nhận và cơ quan đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn theo cấp độ thành tích đã đạt được.

f) Hồ sơ đề nghị nâng bậc trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc gồm:

+ Văn bản đề nghị nâng bậc trước thời hạn của cơ quan, đơn vị;

+ Danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn (có mẫu kèm theo);

+ Bản sao các danh hiệu thi đua cá nhân của cấp có thẩm quyền quyết định;

+ Biên bản họp xét nâng bậc lương trước thời hạn;

+ Bản sao quyết định nâng bậc lương gần nhất.

g) Thời gian thực hiện: Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc được tiến hành 1 lần trong năm tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.

2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu:

a) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.

b) Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu gồm:

+ Văn bản đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị;

+ Danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn (có mẫu kèm theo);

+ Bản sao quyết định nâng bậc lương gần nhất;

+ Thông báo nghỉ hưu của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

c) Thời gian thực hiện: Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu được thực hiện sau khi có thông báo nghỉ hưu.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Việc nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu. Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo quy định tại hướng dẫn số 267/HD-SNV ngày 20/6/2005 của Sở Nội vụ.

2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

a) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

- Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn. Bản Quy chế này phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý và kiểm tra trong quá trình thực hiện.

- Tổ chức bình chọn dân chủ, thông báo công khai trong cơ quan, đơn vị những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được bình chọn nâng bậc lương trước thời hạn.

- Lập danh sách, hồ sơ cán bộ công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn đề nghị cấp trên trực tiếp xét duyệt.

b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Phổ biến các quy định của trung ương, của tỉnh về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

- Hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đảm bảo dân chủ, công khai, đúng quy định.

- Trong Quý I hàng năm Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức xét duyệt và đề nghị Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có thông báo của Thường trực Tỉnh ủy, đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương; thỏa thuận để Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định cho từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. Nếu đến hết Quý I, những cơ quan, đơn vị nào không thực hiện hết hoặc không có người lập thành tích xuất sắc để được nâng bậc lương trước thời hạn theo chỉ tiêu của năm trước liền kề thì không được tính vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của các năm sau.

3. Chế độ báo cáo:

Định kỳ vào ngày 20/12 hằng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình và những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan, đơn vị theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ; số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và số người dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình ở năm sau liền kề.

Trên đây là hướng dẫn một số nội dung thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh vấn đề mới, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo về Sở Nội vụ để nghiên cứu giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Lưu: VT, CBCCVC.

GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thị Lĩnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 822/HD-SNV năm 2013 thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Sở Nội vụ tỉnh Thái Bình ban hành

  • Số hiệu: 822/HD-SNV
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 27/12/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Nguyễn Thị Lĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản