- 1Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 2Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 3Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 4Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 5Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 292/HD-UBND | Bắc Kạn, ngày 01 tháng 6 năm 2020 |
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC CHI TRẢ TRỢ CẤP MỘT LẦN CHO CÔNG AN XÃ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/2009/NĐ-CP NGÀY 07/9/2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CÔNG AN XÃ
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Công văn số 1670/BCA-V28 ngày 11/7/2016 của Bộ Công an về việc hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn một số nội dung về thực hiện chế độ trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Công văn số 1670/BCA-V28 ngày 11/7/2016 của Bộ Công an về việc hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
- Trưởng Công an (đối với xã, thị trấn) có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý lo chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu.
- Phó Trưởng Công an (đối với xã, thị trấn) và Công an viên là người hoạt động không chuyên trách có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng.
2. Điều kiện nghỉ việc hưởng trợ cấp một lần
Kể từ ngày Pháp lệnh Công an xã có hiệu lực (kể từ ngày 01/07/2009 trở lại đây) Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an, Công an viên nếu nghỉ việc vì các lý do chính đáng thuộc các trường hợp sau:
- Do sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu công tác;
- Do hoàn cảnh gia đình khó khăn (kinh tế khó khăn, gia đình neo đơn);
- Ra nước ngoài để định cư, không vi phạm kỷ luật;
- Các trường hợp thôi công tác do sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy;
- Các trường hợp thôi công tác do thực hiện sắp xếp, bố trí Công an chính quy về xã, thị trấn;
- Tự nguyện xin nghỉ việc và được cấp có thẩm quyền xét, quyết định cho nghỉ việc thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định trên.
II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN KINH PHÍ BẢO ĐẢM
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã, cụ thể:
1. Chế độ, chính sách
1.1. Đối với chức danh Trưởng Công an: Được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật Bảo hiểm xã hội tại thời điểm chi trả
- Thời gian từ ngày 01/01/2016 trở về trước (Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chưa có hiệu lực) được hưởng Bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ.
- Thời gian sau ngày 01/01/2016 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực) được hưởng Bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ.
1.2. Đối với chức danh Phó Trưởng Công an và Công an viên
- Trường hợp đủ điều kiện hưởng chính sách Bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần như đối với chức danh Trưởng Công an.
- Trường hợp chưa đủ điều kiện hưởng chính sách Bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước thời điểm nghỉ việc.
- Trường hợp Phó Trưởng Công an xã, Công an viên đã nghỉ công tác từ khi thực hiện Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND tỉnh, nhưng chưa giải quyết được chế độ (do chưa đủ hồ sơ quy định tại Hướng dẫn số 449/HD-UBND) thì thực hiện chi trả trợ cấp theo hướng dẫn này.
1.3. Cách tính số năm công tác để tính hưởng trợ cấp một lần
- Các trường hợp đã bổ nhiệm trước ngày Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, mà sau đó vẫn công tác liên tục thì thời gian công tác trước đó được cộng dồn để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính làm tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn 1 năm.
2. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã
- Đối với thời gian đã tham gia đóng Bảo hiểm xã hội nguồn kinh phí chi trả trợ cấp do quỹ Bảo hiểm xã hội bảo đảm.
- Đối với thời gian chưa tham gia đóng Bảo hiểm xã hội nguồn kinh phí chi trả do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và quy định của Pháp lệnh Công an xã.
III. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ MỘT LẦN
- Đơn xin nghỉ việc (nêu rõ lý do) được cơ quan nơi công tác xác nhận và đồng ý;
- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an, Công an viên công tác;
- Lý lịch công chức theo mẫu 2c-BNV đối với Trưởng công an xã (có xác nhận của UBND nơi công tác);
- Bảng kê tính hệ số lương đối với chức danh Trưởng Công an xã;
- Bảng kê tính phụ cấp đối với Phó Trưởng Công an, Công an viên được hưởng theo từng thời điểm;
- Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm chức vụ, xếp ngạch, bậc lương theo từng thời kỳ (đối với Trưởng Công an);
- Quyết định bổ nhiệm chức vụ Phó Trưởng Công an và Công an viên; Trong trường hợp Phó Trưởng Công an, Công an viên không còn lưu trữ được quyết định bổ nhiệm thì phải có một trong các loại giấy tờ sau để chứng minh quá trình công tác, cụ thể:
- Bảng kê khai quá trình công tác (trong bản kê khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Công an huyện).
- Kỷ niệm chương, giấy chứng nhận Công an viên.
- Bảng chi trả trợ cấp hàng tháng của từng năm để chứng minh, đối chiếu thời gian thực tế tham gia công tác.
* Lưu ý: Trong trường hợp các đối tượng không còn các giấy tờ liên quan thì phải có bản kê khai quá trình công tác (trong bản kê khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Công an huyện), Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Công an huyện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận, nếu phát hiện nội dung xác nhận không đúng với quá trình công tác thì cá nhân, tập thể xác nhận phải bỏ phần kinh phí đã chi trả cho đối tượng để nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết chế độ, chính sách đối với Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an và Công an viên, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính
Xem xét cân đối nguồn ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để đảm bảo thực hiện việc chi trả cho các đối tượng.
3. Công an tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách; theo dõi, tổng hợp tình hình Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an và Công an viên nghỉ việc hàng năm.
Chỉ đạo Công an huyện phối hợp với Phòng Nội vụ, Tài chính - Kế hoạch, Lao động - Thương binh và Xã hội huyện thẩm định hồ sơ các đối tượng.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giải quyết các vướng mắc, phát sinh (nếu có) trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chịu trách nhiệm hướng dẫn về thủ tục và tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội đối với những trường hợp có thời gian công tác tham gia đóng Bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện hướng dẫn này;
- Chỉ đạo Phòng Nội vụ tổng hợp hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an huyện, Bảo hiểm xã hội huyện thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với đối tượng có đủ điều kiện theo quy định, đồng thời bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện chính sách theo phân cấp ngân sách hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an và Công an viên nghỉ việc vì lý do chính đáng về Phòng Nội vụ cấp huyện.
- Tiếp nhận và chi trả trợ cấp cho các đối tượng được hưởng theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trên đây là hướng dẫn về việc chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã. Trong quá trình triển khai thực hiện có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết. Hướng dẫn này thay thế hướng dẫn số 449/HD-UBND ngày 30/12/2016 về việc chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Công văn số 2885/UBND-NCPC ngày 30/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn số 449/HD-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động đang làm việc tại Cơ sở Cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tiền Giang
- 2Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; mức chi hỗ trợ Ban chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp xã thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Nghị quyết 28/2019/NQ-HĐND quy định về số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên ở xã, phường, thị trấn và mức bồi dưỡng cho các tổ chức đoàn thể ở ấp, khu vực do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4Hướng dẫn 220/HD-UBND năm 2021 về chi trả trợ cấp một lần đối với Phó Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 2Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 3Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 6Công văn 1670/BCA-V28 năm 2016 hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 7Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động đang làm việc tại Cơ sở Cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tiền Giang
- 8Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; mức chi hỗ trợ Ban chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp xã thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Nghị quyết 28/2019/NQ-HĐND quy định về số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên ở xã, phường, thị trấn và mức bồi dưỡng cho các tổ chức đoàn thể ở ấp, khu vực do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 11Hướng dẫn 220/HD-UBND năm 2021 về chi trả trợ cấp một lần đối với Phó Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Hướng dẫn 292/HD-UBND năm 2020 về chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 292/HD-UBND
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 01/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết