Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 28-HD/BTCTW | Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2020 |
HƯỚNG DẪN
VIỆC THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CƠ QUAN ĐẢNG, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng.
- Căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW, ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã.
- Căn cứ Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14, ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021.
- Căn cứ Quyết định số 152-QĐ/TW, ngày 26/10/2018 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương.
- Thực hiện ý kiến Bộ Chính trị tại Công văn số 11640-CV/VPTW, ngày 24/02/2020 của Văn phòng Trung ương Đảng.
Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện sắp xếp tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở những địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã như sau:
1. Về sắp xếp tổ chức đảng
1.1. Về tổ chức
a) Đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới thành lập do hợp nhất, sáp nhập các đơn vị hành chính cùng cấp: Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp xây dựng đề án, quyết định thành lập đảng bộ mới trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất tổ chức đảng của đơn vị hành chính cùng cấp trước khi sắp xếp; chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy của đảng bộ theo quy định của Điều lệ Đảng. Việc sắp xếp tổ chức đảng đồng bộ với sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Nhiệm kỳ đầu tiên của đảng bộ mới thành lập là nhiệm kỳ 2015 - 2020.
b) Đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giải thể: Giải thể tổ chức đảng theo quy định của Điều lệ Đảng.
c) Đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do điều chỉnh địa giới hành chính: Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển giao tổ chức đảng; cấp ủy cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đi có trách nhiệm làm các thủ tục chuyển giao tổ chức đảng và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên; cấp ủy cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đến có trách nhiệm làm các thủ tục tiếp nhận tổ chức đảng và đảng viên tương ứng với địa giới được điều chỉnh.
1.2. Về số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy; số lượng ủy viên, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy mới thành lập:
a) Nhiệm kỳ 2015-2020:
- Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy của đảng bộ mới tối đa không vượt quá tổng số hiện có của các tổ chức đảng cùng cấp trước khi sắp xếp trừ đi số lượng các đồng chí nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyên công tác khác.
- Số lượng phó bí thư cấp ủy, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của đảng bộ mới tối đa không vượt quá tổng số cấp trường, cấp phó hiện có của các tổ chức đảng cùng cấp trước khi sắp xếp trừ đi số lượng các đồng chí nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyển công tác khác.
b) Nhiệm kỳ 2020 - 2025:
- Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy; số lượng ủy viên, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy của đảng bộ mới thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị và các hướng dẫn của Trung ương.
Trường hợp nơi khó khăn trong bố trí, sắp xếp cán bộ thì ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp có thể quyết định số lượng nhiều hơn trên cơ sở khả năng đáp ứng của cán bộ và bảo đảm cơ cấu phù hợp, nhưng tối đa không vượt quá số lượng tại thời điểm kết thúc nhiệm kỳ 2015 - 2020 trừ đi số lượng các đồng chí đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyển công tác khác; đồng thời, xây dựng lộ trình, thực hiện giảm số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy để chậm nhất sau 60 tháng kể từ ngày quyết định thành lập tổ chức đảng mới có hiệu lực thi hành thì số lượng các chức danh trên phải thực hiện đúng theo quy định tại Chỉ thị số 35-CT/TW và các hướng dẫn của Trung ương. Chỉ được bổ sung khi số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy; ủy viên ủy ban kiểm tra, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy thấp hơn quy định chung.
2. Về tổ chức cơ quan lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
2.1. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh căn cứ điều lệ của tổ chức mình để lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn việc sắp xếp tổ chức cơ quan lãnh đạo tương ứng với việc sắp xếp tổ chức đảng. Trong đó lưu ý:
- Xây dựng đề án sắp xếp, chuyển giao tổ chức và kiện toàn cán bộ.
- Quy trình thành lập tổ chức, xác định nhiệm kỳ đầu tiên và cách tính số thứ tự nhiệm kỳ đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội ở đơn vị hành chính sau khi sắp xếp.
- Số lượng ủy viên Ủy ban, ban thường trực, phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, phó chủ tịch (phó bí thư) đoàn thể chính trị - xã hội nhiệm kỳ đầu tiên ở đơn vị hành chính sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số hiện có của các tổ chức cùng cấp trước khi sắp xếp đơn vị hành chính; đồng thời, khuyến khích thực hiện giảm số lượng các chức danh trên để sớm thực hiện theo quy định chung.
2.2. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, ban thường vụ tỉnh (thành) Đoàn lãnh đạo việc hướng dẫn sắp xếp, chuyển giao tổ chức và kiện toàn cán bộ; xác định số lượng ủy viên Ủy ban, ban thường trực, phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, phó chủ tịch (phó bí thư) đoàn thể chính trị-xã hội ở đơn vị hành chính sau sắp xếp phù hợp với thực tế địa phương.
3. Sắp xếp tổ chức bộ máy; bố trí cán bộ, công chức, viên chức
3.1. Ở cấp huyện
a) Tạm dừng việc bầu, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội ở đơn vị hành chính cấp huyện (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị) phải sắp xếp cho đến khi nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính tương ứng có hiệu lực thi hành.
b) Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy trực thuộc thực hiện:
- Xây dựng đề án, quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị ở đơn vị hành chính cấp huyện mới thành lập trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất nguyên trạng các cơ quan, đơn vị tương ứng ở đơn vị hành chính cấp huyện trước khi sắp xếp; bố trí cấp trưởng, cấp phó từng cơ quan, đơn vị theo các quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy, đánh giá, phân loại, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị mới thành lập phải được tiến hành đồng bộ, liên thông với khối chính quyền địa phương.
Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo (bao gồm bầu cử, bổ nhiệm) hoặc giữ chức vụ lãnh đạo có phụ cấp chức vụ thấp hơn lúc chưa sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện có đủ phẩm chất, năng lực, tiêu chuẩn, điều kiện và còn thời gian công tác tối thiểu 30 tháng là đến thời điểm nghỉ hưu, được ưu tiên khi giới thiệu bầu, bổ nhiệm vào chức vụ đã giữ lúc chưa sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện hoặc các chức vụ tương đương.
- Xây dựng và hoàn thiện danh mục, số lượng vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị mới đồng bộ với các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị ở đơn vị cấp huyện mới thành lập.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình và thực hiện sắp xếp giảm số lượng lãnh đạo, quản lý; số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với thực hiện tinh giản biên chế tại cơ quan, đơn vị mới theo các quy định của Đảng, Nhà nước, bảo đảm phù hợp với thực tế của địa phương.
Trước mắt, số lượng lãnh đạo, quản lý, số lượng biên chế công chức, viên chức và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ ở các cơ quan, đơn vị mới tối đa không vượt quá tổng số cán bộ lãnh đạo, quản lý và biên chế công chức, viên chức, hợp đồng hiện có trước khi sắp xếp. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy trực thuộc bố trí, sắp xếp để giảm số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị mới; chậm nhất 60 tháng kể từ ngày quyết định thành lập tổ chức có hiệu lực thi hành thì thực hiện đúng quy định chung; đồng thời, tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị.
3.2. Ở cấp xã
a) Tạm dừng việc bầu các chức danh cán bộ cấp xã (bao gồm: bí thư, phó bí thư cấp ủy; chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã) ở các đơn vị hành chính phải sắp xếp cho đến khi nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính tương ứng có hiệu lực thi hành.
b) Việc bố trí, sắp xếp cán bộ cấp xã sau khi sắp xếp đơn vị hành chính phải được tiến hành đồng bộ, liên thông giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị. Ưu tiên bố trí, sắp xếp cán bộ cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực, tiêu chuẩn, điều kiện vào các chức danh tương đương hoặc ưu tiên giới thiệu bầu chức danh cán bộ ở đơn vị hành chính cấp xã khi có nhu cầu hoặc ưu tiên tuyển dụng làm công chức (cấp huyện, cấp xã) nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
c) Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn cấp ủy trực thuộc xây dựng kế hoạch, lộ trình và thực hiện bố trí, sắp xếp để giảm số lượng cán bộ chuyên trách cấp xã, bảo đảm chậm nhất sau 60 tháng kể từ ngày quyết định thành lập tổ chức có hiệu lực thi hành thì thực hiện đúng theo quy định chung.
4. Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
- Các chế độ, chính sách về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị cấp huyện và cán bộ cấp xã dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện theo quy định của Chính phủ, Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ở xã, phường, thị trấn thì được áp dụng theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP, ngày 09/3/2015 của Chính phủ; Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW, ngày 20/12/2019 của Ban Tổ chức Trung ương. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thì thực hiện theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, ngày 31/8/2018 của Chính phủ, Hướng dẫn số 18-HD/BTCTW, ngày 05/12/2018 của Ban Tổ chức Trung ương.
- Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc giữ chức vụ lãnh đạo có phụ cấp chức vụ (bao gồm bầu cử, bổ nhiệm) thấp hơn lúc chưa sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nhưng vẫn là cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị ở đơn vị hành chính sau sắp xếp được hưởng nguyên lương, phụ cấp và bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ đại hội của tổ chức đó. Quá thời hạn trên, nếu bố trí sang chức vụ, chức danh mới thì thực hiện theo quy định của chức vụ, chức danh mới đó; nếu không được bầu, bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh lãnh đạo thì hưởng lương theo ngạch, bậc và phụ cấp (nếu có) hoặc nghỉ chế độ theo các quy định hiện hành.
- Ngoài các chế độ, chính sách quy định nêu trên, trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã (kể cả ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị của cấp ủy, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện và cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương kịp thời phản ánh về Ban Tổ chức Trung ương để tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị.
| K/T TRƯỞNG BAN |
- 1Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 902/QĐ-BNV năm 2019 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định 705/QĐ-TTg phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị quyết 827/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Hà Giang do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Quy định 03-QĐi/TW năm 2018 về quy trình xin chủ trương thành lập hoặc giải thể và bố trí nhân sự lãnh đạo các tổ chức hữu nghị các cấp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Công văn 3947/BNV-TL năm 2015 về thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Công văn 2609/BNV-CQĐP năm 2019 về phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Lạng Sơn do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2021 sửa đổi khoản 8 Mục II Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021 kèm theo Nghị quyết 32/NQ-CP do Chính phủ ban hành
- 8Quy định 51-QĐ/TW năm 2021 về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Công văn 443/VPCP-QHĐP năm 2022 về xử lý kiến nghị về sắp xếp các đơn vị hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công điện 209/CĐ-TTg năm 2022 về sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 11Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 12Công văn 4368/BNV-CQĐP năm 2023 thực hiện quy định tại Điều 6 và Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 13Hướng dẫn 26-HD/BTCTW năm 2023 thực hiện sắp xếp tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở những địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 14Công văn 1575/BTC-TCCB năm 2024 tăng cường công tác tổ chức cán bộ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quy định 29-QĐ/TW năm 2016 thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Quyết định 152-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 37-NQ/TW năm 2018 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Hướng dẫn 18-HD/BTCTW năm 2018 thực hiện Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 653/2019/UBTVQH14 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trong giai đoạn 2019-2021 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 902/QĐ-BNV năm 2019 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định 705/QĐ-TTg phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Nghị quyết 827/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Hà Giang do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 15Quy định 03-QĐi/TW năm 2018 về quy trình xin chủ trương thành lập hoặc giải thể và bố trí nhân sự lãnh đạo các tổ chức hữu nghị các cấp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Hướng dẫn 27-HD/BTCTW năm 2019 về thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ thôi tái cử cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 17Công văn 3947/BNV-TL năm 2015 về thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 18Công văn 2609/BNV-CQĐP năm 2019 về phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Lạng Sơn do Bộ Nội vụ ban hành
- 19Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2021 sửa đổi khoản 8 Mục II Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021 kèm theo Nghị quyết 32/NQ-CP do Chính phủ ban hành
- 20Quy định 51-QĐ/TW năm 2021 về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Công văn 443/VPCP-QHĐP năm 2022 về xử lý kiến nghị về sắp xếp các đơn vị hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 22Công điện 209/CĐ-TTg năm 2022 về sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 23Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 24Công văn 4368/BNV-CQĐP năm 2023 thực hiện quy định tại Điều 6 và Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 25Hướng dẫn 26-HD/BTCTW năm 2023 thực hiện sắp xếp tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở những địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 26Công văn 1575/BTC-TCCB năm 2024 tăng cường công tác tổ chức cán bộ do Tổng cục Thuế ban hành
Hướng dẫn 28-HD/BTCTW năm 2020 thực hiện sắp xếp tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở những địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- Số hiệu: 28-HD/BTCTW
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 28/02/2020
- Nơi ban hành: Ban Tổ chức Trung ương
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra