HIỆP ĐỊNH
SỐ 45/LPQT NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM2002 VỀ HỢP TÁC KINH TẾ - THƯƠNG MẠI, VĂN HOÁ, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ RU-AN-ĐA
(Có hiệu lực từ ngày 25 tháng 6 năm 2002)
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Ru-an-đa, dưới đây gọi tắt là "hai Bên ký kết",
Với lòng mong muốn thiết lập quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học và công nghệ giữa hai nước trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi, có tính đến những nhu cầu và khả năng của mỗi nước,
Nhận rõ sự cần thiết tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác vì những mục tiêu chung của hai nước và đóng góp tích cực vào sự nghiệp hoà bình và hợp tác ở hai khu vực,
Đã thoả thuận như sau:
Điều 1. Trên cơ sở tôn trọng những cam kết quốc tế của mình và phù hợp với khả năng và luật pháp hiện hành của mỗi nước, hai Bên sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hợp tác kinh tế thương mại, văn hoá, khoa học và công nghệ giữa hai nước.
Điều 2. Căn cứ Hiệp định này, hai Bên sẽ triển khai những hình thức hợp tác khác nhau thông qua các thoả thuận và hợp đồng giữa các tổ chức và các ngành hữu quan của hai nước, đặc biệt là trong những ngành kinh tế có triển vọng hợp tác và phát triển.
Điều 3. Xét nhu cầu và khả năng hợp tác hiện nay của hai nước, những lĩnh vực hai Bên có khả năng hợp tác, trao đổi kinh nghiệm và chuyên gia có thể là:
1. Nông nghiệp.
2. Lâm nghiệp
3. Kinh tế, Thương mại.
4. Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
5. Văn hoá, Xã hội.
6. Các lĩnh vực hợp tác khác do hai Bên thoả thuận.
Điều 4. Xét tầm quan trọng của việc tạo ra những thuận lợi về tài chính để đảm bảo thực hiện các dự án hợp tác, hai Bên thoả thuận phối hợp tìm kiếm những nguồn vốn cần thiết trên cơ sở xem xét từng dự án cụ thể.
Điều 5. Hiệp định này không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện những điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà mỗi Bên là thành viên.
Điều 6. Hai Bên chỉ định các cơ quan có thẩm quyền chuyên trách theo dõi thực hiện Hiệp định này và giải quyết bằng thương lượng mọi vấn đề có thể xảy ra trong quá trình giải thích hoặc thực hiện Hiệp định.
Điều 7. Hai Bên ký kết sẽ xem xét việc lập Uỷ ban Hỗn hợp liên Chính phủ Việt Nam - Ru-an-da vào thời gian thích hợp để theo dõi và thúc đẩy phát triển quan hệ hai nước trong quá trình thực hiện Hiệp định này.
Điều 8. Hiệp định có giá trị trong 5 năm kể từ ngày ký và được mặc nhiên gia hạn thêm 5 năm tiếp theo trừ khi một trong hai Bên thông báo bằng văn bản cho Bên kia về ý muốn chấm dứt Hiệp định 6 tháng trước khi Hiệp định hết hiệu lực.
Theo yêu cầu của một trong hai Bên ký kết, Hiệp định này có thể được bổ sung, sửa đổi theo sự thoả thuận giữa hai Bên. Trong trường hợp Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, thì các điều khoản của Hiệp định này vẫn được tiếp tục áp dụng cho các chương trình và dự án hợp tác đã được ký kết trong khuôn khổ của Hiệp định này, nhưng chưa được hoàn thành khi Hiệp định này hết hiệu lực.
Làm tại Hà Nôi, ngày 25 tháng 6 năm 2002 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
Bu-mây-a An-đờ-rê (Đã ký) | Nguyễn Dy Niên (Đã ký) |
- 1Công văn số 2189/VPCP-QHQT ngày 26/04/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc ký Hiệp định khung và mời Bộ trưởng Ngoại giao Ru-an-đa vào thăm Việt Nam
- 2Biên bản số 32/2004/LPQT kỳ họp lần thứ 26 Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- 1Công văn số 2189/VPCP-QHQT ngày 26/04/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc ký Hiệp định khung và mời Bộ trưởng Ngoại giao Ru-an-đa vào thăm Việt Nam
- 2Biên bản số 32/2004/LPQT kỳ họp lần thứ 26 Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Hiệp định 45/LPQT về hợp tác kinh tế - thương mại, văn hoá, khoa học và công nghệ giữa Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Ru-an-đa
- Số hiệu: 45/LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 28/06/2002
- Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà Ru-an-đa, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Người ký: Bu-mây-a An-đờ-rê, Nguyễn Dy Niên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2002
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết