Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO |
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 57/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (sau đây gọi là SCIC).
2. Những nội dung kế toán không hướng dẫn trong Thông tư này, SCIC thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Thông tư 200/2014/TT-BTC); Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam; các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp (nếu có).
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của SCIC đối với ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Tài khoản kế toán
1. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán của SCIC theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. SCIC áp dụng thống nhất tài khoản kế toán theo danh mục hệ thống tài khoản kế toán quy định tại Thông tư này. SCIC có thể mở thêm các tài khoản từ cấp 2 trở đi đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của SCIC mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
Chương II
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ĐẶC THÙ
Điều 4. Quy định chung
1. SCIC áp dụng các tài khoản thuộc Hệ thống tài khoản kế toán theo quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính với những sửa đổi, bổ sung như sau:
1.1. Các tài khoản của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính không sử dụng:
- TK 151 - Hàng mua đang đi đường;
- TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;
- TK 155 - Thành phẩm;
- TK 157 - Hàng gửi đi bán;
- TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế;
- TK 161 - Chi sự nghiệp;
- TK 2294- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng;
- TK 419 - Cổ phiếu quỹ;
- TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp;
- TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ;
- TK 521 - Chiết khấu thương mại;
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại;
- TK 611 - Mua hàng;
- TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp;
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công;
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung;
- TK 632 - Giá vốn hàng bán;
- TK 641 - Chi phí bán hàng.
1.2. Các tài khoản của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có sửa đổi, bổ sung:
1.2.1. Bổ sung 2 tài khoản cấp 2 của TK 221 - Đầu tư vào công ty con, gồm:
+ TK 2211 - Đầu tư do SCIC quyết định;
+ TK 2212 - Đầu tư do Chính phủ chỉ định.
1.2.2. Bổ sung 2 tài khoản cấp 2 của TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, gồm:
+ TK 2221 - Đầu tư do SCIC quyết định;
+ TK 2222 - Đầu tư do Chính phủ chỉ định.
1.2.3. TK 228 - Đầu tư tài chính dài hạn khác, mở 4 tài khoản cấp 2, gồm:
+ TK 2281 - Đầu tư chứng khoán sẵn sàng để bán;
+ TK 2282 - Đầu tư chứng khoán chờ đến ngày đáo hạn;
+ TK 2283 - Đầu tư chứng khoán theo quyết định Chính phủ;
+ TK 2288 - Đầu tư tài chính dài hạn khác.
1.2.4. Bổ sung 2 tài khoản cấp 3 của TK 2293 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, gồm:
+ TK 22921 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
+ TK 22922 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác theo Quyết định của Chính phủ
1.2.5. Bổ sung 3 tài khoản cấp 3 của TK 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi, gồm:
+ TK 22931 - Dự phòng phải thu khó đòi khách hàng;
+ TK 22932 - Dự phòng phải thu khó đòi từ hoạt động đầu tư;
+ TK 22938 - Dự phòng phải thu khó đòi khác.
1.2.6. TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được đổi tên thành “Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” và mở các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 5111 - Cổ tức, lợi nhuận được chia;
+ TK 5112 - Doanh thu bán, thoái các khoản đầu tư tài chính;
+ TK 5113 - Doanh thu tiền lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu;
+ TK 5114 - Doanh thu lãi tiền gửi;
+ TK 5117 - Doanh thu hỗ trợ từ nhà nước;
+ TK 5118 - Doanh thu khác.
1.2.7. TK 532 - Giảm giá hàng bán được đổi tên thành “Giảm trừ doanh thu”
1.2.8. TK 631 - Giá thành sản xuất, được đổi tên thành “Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” và mở các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 6311 - Chi phí tư vấn, hoa hồng môi giới;
+ TK 6312 - Giá gốc các khoản đầu tư tài chính bán, thoái;
+ TK 6313 - Chi phí tiền lương;
+ TK 6314 - Chi phí đi vay;
+ TK 6316 - Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn;
+ TK 6317 - Chi phí dịch vụ mua ngoài;
+ TK 6318 - Chi phí khác bằng tiền;
+ TK 6319 - Chi phí trích lập dự phòng đầu tư tài chính.
1.3. Các tài khoản bổ sung mới:
- TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính;
- TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương;
- TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình;
- TK 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính;
- TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư;
- TK 3535 - Quỹ thưởng thành tích bán vốn
- TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ;
- TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương;
- TK 010 - Chứng khoán đầu tư của công ty
- TK 011 - Chứng khoán của người ủy thác đầu tư
(Danh mục hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho SCIC xem phụ lục số 01)
Điều 5. Tài khoản 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số các khoản thu từ hoạt động đầu tư tài chính và tình hình thanh toán các khoản thu đó.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Tài khoản này phản ánh tổng số các khoản thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, gồm: Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi trái phiếu, tín phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng, thu khi bán, thoái các khoản đầu tư tài chính.
Không phản ánh vào tài khoản này các khoản thu không liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
- SCIC phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thu gồm số đã thu, số còn phải thu theo nội dung và thời hạn, đối tượng phải thu. Đồng thời phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời hạn và chất lượng nợ để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Bên Nợ:
Khoản thu phát sinh từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn tăng.
Bên Có:
- Khoản thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn đã thu được;
- Khoản thu không thu được có quyết định xử lý xoá nợ.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số nợ phải thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1321 - Phải thu cổ tức, lợi nhuận được chia: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản thu cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Tài khoản 1322 - Phải thu bán, thoái các khoản đầu tư: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản phải thu bán, thoái các khoản đầu tư.
- Tài khoản 1328 - Phải thu khác: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản phải thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn chưa được phản ánh ở tài khoản 1321, 1322 như: Phải thu lãi trái phiếu, tín phiếu, phải thu lãi tiền gửi trả sau,…
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi nhận được thông báo chia cổ tức, chia lợi nhuận của bên nhận đầu tư, kế toán, tính số lợi nhuận bằng cách lấy tỷ lệ góp vốn của SCIC nhân (x) với tổng số lợi nhuận quyết định chia, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111).
3.2. Khi nhận được tiền chia cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321).
3.3. Khi bán, thoái các khoản đầu tư
a) Khi bán thoái các khoản đầu tư căn cứ vào các tài liệu và chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1332)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có)
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121, 128, 221, 222, 228.
b) Trường hợp quy định khi bán, thoái các khoản đầu tư nhận chuyển giao từ các Bộ, địa phương còn lại tại thời điểm cổ phần hoá được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu không được ghi vào doanh thu, kế toán căn cứ vào quy định pháp lý hiện hành để ghi sổ kết toán như sau:
- Nếu có lãi, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có các TK 121, 128, 221, 222, 228 (Giá trị khoản đầu tư)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Nếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4112)
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có các TK 121, 128, 221, 222, 228.
- Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư.
3.4. Trường hợp SCIC mua trái phiếu, tín phiếu, gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn,… nhận lãi sau, định kỳ xác định số lãi được nhận để ghi nhận doanh thu theo kỳ, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1328)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
(5113, 5114).
Khi thu được tiền ghi nhận tương tự như nghiệp vụ 2.
3.5. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi được và đã có quyết định xoá sổ, ghi:
Nợ TK 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi (Số đã lập dự phòng) (22932)
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6319) (Số chưa được lập dự phòng)
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính.
3.6. Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập báo cáo tài chính lớn hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 132 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhỏ hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 132 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối niên độ kế toán các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ b(Theo hướng dẫn Tài khoản 413 của Chế độ kế toán doanh nghiệp).
Điều 6. Tài khoản 167 - Phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương (TW)
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW và tình hình thanh toán các khoản phải thu đó.
Chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các doanh nghiệp trước khi bàn giao về SCIC, tiền người lao động mua cổ phần trả chậm theo quy định của Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, tiền thu về giải thể,phá sản các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW) mà chưa nộp.
Tài khoản 167 phải mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải thu theo từng doanh nghiệp,SCIC, tập đoàn nhà nước cổ phần hoá phải nộp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại SCIC.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 167 - Phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Bên Nợ:
Khoản phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tăng.
Bên Có:
Số tiền đã thu được về khoản phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Số dư bên Nợ:
Khoản phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW chưa thu được.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi doanh nghiệp nhà nước chính thức chuyển thành công ty cổ phần, khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các doanh nghiệp trước khi bàn giao về SCIC, tiền người lao động mua cổ phần trả chậm theo quy định của Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, tiền thu về giải thể, phá sản các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW) mà chưa nộp, ghi:
Nợ TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
3.2. Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
3.3. Trường hợp khoản phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp không có khả năng thu, có quyết định của cấp có thẩm quyền quyết định xoá khoản phải thu, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Đồng thời phải thuyết minh trên báo cáo tài chính về “Nợ khó đòi đã xử lý” .
Điều 7. Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con
1. Bổ sung kết cấu và nội dung Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con
Bổ sung tài khoản cấp 2 sau: Bổ sung nội dung Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2211 - Đầu tư do SCIC quyết định: Phản ánh khoản đầu tư vào các công ty con do SCIC tìm kiếm và quyết định.
- Tài khoản 2212 - Đầu tư do Chính phủ chỉ định: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con do chỉ định của Chính phủ.
2. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
2.1. Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia về các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Trường hợp dùng cổ tức, lợi nhuận được chia để bổ sung tăng vốn đầu tư vào công ty con - nếu có)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321).
2.2. Khi chuyển khoản đầu tư vào công ty con thành các khoản đầu tư vào công ty liên kết, hoặc đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, hoặc thành khoản đầu tư là công cụ tài chính do bán 1 phần khoản đầu tư vào công ty con và không còn quyền kiểm soát:
a) Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Nếu lãi) (5112).
b) Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Số lỗ)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
c) Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322).
3.3. Khi thu hồi, thanh lý, nhượng bán các khoản vốn đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
3.4. Khi nhận được phần vốn đầu tư vào các công ty con được nhà nước giao cho SCIC quản lý, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4112).
3.5. Khi bán các khoản đầu tư vào công ty con căn cứ vào các chứng từ bán và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
3.6. Khi SCIC bán các khoản đầu tư vào công ty con mà khoản đầu tư đó là các khoản nhận chuyển giao từ các địa phương còn lại tại thời điểm cổ phần hoá được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu, nếu quy định số chênh lệch lãi (lỗ) bán khoản đầu tư ghi tăng vốn kinh doanh (mà không được ghi nhận doanh thu), kế toán ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính(1322)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh - nếu bị lỗ (số chênh lệch giữa giá bán < giá gốc khoản đầu tư đem bán)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Giá trị gốc khoản đầu tư đem bán)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh - nếu lãi (số chênh lệch giữa giá bán > giá gốc khoản đầu tư đem bán).
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322).
Điều 8. Tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
1. Bổ sung nguyên tắc hạch toán
1. Lợi nhuận từ kết quả đầu tư góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là khoản doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn và được phản ánh vào bên Có Tài khoản 511 “Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” (5111). Số lợi nhuận chia cho các bên tham gia liên doanh có thể được thanh toán toàn bộ hoặc thanh toán từng phần theo mỗi kỳ kế toán và cũng có thể giữ lại để bổ sung vốn góp liên doanh nếu các bên tham gia liên doanh chấp thuận.
Các khoản chi phí về hoạt động liên doanh phát sinh tại các bên góp vốn (Nếu có) được phản ánh vào bên Nợ TK 631 “Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn”.
2. Theo quy Quyết định 3369/QĐ-BTC ngày 31/12/2014 thì khi chuyển nhượng các khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và công ty liên kết, SCIC ghi nhận doanh thu theo giá chuyển nhượng khoản vốn góp và giá trị gốc khoản vốn góp chuyển nhượng được ghi vào TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312).
Tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2221 - Đầu tư do SCIC quyết định: Phản ánh các khoản đầu tư do SCIC tự tìm kiếm và đầu tư.
- Tài khoản 2222 - Đầu tư do Chính phủ chỉ định: Phản ánh các khoản đầu tư được thực hiện theo các quyết định đầu tư của Chính phủ giao cho SCIC thực hiện.
2. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán:
2.1. Khi SCIC được Nhà nước giao quản lý các công ty, doanh nghiệp nhà nước tham gia liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn Nhà nước).
2.2. Khi SCIC được chia lợi nhuận từ công ty lên doanh, liên kết nhưng sử dụng số lợi nhuận được chia để góp thêm vốn, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111).
2.3. Phản ánh các khoản lợi nhuận từ hoạt động đầu tư góp vốn vào liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ:
a) Khi nhận được thông báo về số lợi nhuận được chia , ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111).
b) Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền nhận được)
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321).
2.4. Kế toán thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
- Căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản SCIC nhận về do bên nhận chuyển nhượng đồng ý thanh toán, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Giá trị hợp lý của tài sản SCIC nhận về).
- Căn cứ vào các tài liệu liên quan để ghi nhận giá trị phần vốn góp thanh lý, nhượng bán và phần giá trị vốn góp còn lại không đủ điều kiện để ghi nhận khoản vốn góp liên doanh, liên kết chuyển thành khoản đầu tư khác, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
(Giá trị phần vốn góp chuyển nhượng)
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (Giá trị phần vốn góp còn lại không còn ảnh hưởng đáng kể)
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Khi thu được tiền hoặc các tài sản khác, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213,...
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính.
2.5. Trường hợp SCIC được Nhà nước giao quản lý các công ty, doanh nghiệp nhà nước tham gia liên doanh, liên kết khi chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hoặc công ty liên kết cho bên nước ngoài và phải trả lại vốn cho nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam một khoản tiền như là một khoản đền bù cho việc chuyển nhượng, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính.
Điều 9. Tài khoản 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của SCIC vào các dự án, công trình và tình hình biến động tăng, giảm giá trị khoản đầu tư vào các dự án, công trình đó.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1.Khoản đầu tư được hạch toán vào TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình, khi SCIC có quyết định hoặc nhận được sự chỉ định từ Thủ tướng Chính phủ để đầu tư vào các dự án, công trình.
2. Giá trị của khoản đầu tư phản ánh trên TK 225 - Đầu tư và các dự án, công trình, được xác định là toàn bộ chi phí phát sinh để hình thành dự án, công trình
3. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi giá trị khoản đầu tư vào từng dự án, công trình theo các khoản mục chi phí hình thành nên dự án, công trình, gồm:
- Giá trị xây lắp;
- Giá trị thiết bị;
- Chi phí khác.
Tài khoản 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình, được mở chi tiết theo từng dự án, công trình và phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí và luỹ kế từ khi chuẩn bị dự án đến khi dự án, công trình hoàn thành chuyển giao.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình
Bên Nợ:
Chi phí đầu tư dự án, công trình phát sinh.
Bên Có:
Giá trị dự án, công trình hoàn thành chuyển giao, bán.
Số dư bên Nợ:
Giá trị dự án, công trình đang dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng chưa có
quyết định bàn giao.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi chi tiền đầu tư vào các dự án, công trình, căn cứ vào các chứng từ chi tiền, ghi:
Nợ TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình
Có các TK 111, 112,...
Đồng thời, kế toán ghi sổ, theo dõi từng khoản đầu tư vào từng dự án, từng công trình.
3.2. Khi nhận khối lượng đầu tư dự án, công trình bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
3.3. Khi bàn giao các dự án, công trình cho các đơn vị theo quyết định của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình.
3.4. Khi chuyển dự án, công trình đầu tư hoàn thành cho SCIC đầu tư thành công ty con, công ty liên kết hoặc công ty liên doanh theo quy định của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình.
Đồng thời kết chuyển ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.5. Khi công trình BOT bàn giao cho phía Việt Nam và công trình BOT trở thành tài sản để SCIC kinh doanh theo quy định của Chính phủ theo giá trị quyết toán của công trình, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
Có TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình.
Điều 10. Tài khoản 228 - Đầu tư khác
1. Bổ sung kết cấu và nội dung tài khoản 228 - Đầu tư khác
Bổ sung tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 2283 - Đầu tư chứng khoán theo quyết định của Chính phủ: Phản ánh khoản đầu tư chứng khoán theo quyết định của Chính phủ.
2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
2. 1. Khi SCIC đầu tư tiền gửi với thời gian đáo hạn trên một năm, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2288)
Có các TK 111, 112, … (Số tiền thực chi)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Nếu nhận lãi trước).
2.2. Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ:
a) Định kỳ, phát sinh các khoản lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (Nếu thu tiền ngay)
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2288) (Nếu lãi phát sinh được gộp tiếp vào vốn đầu tư)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114).
b) Định kỳ, phân bổ khoản lãi nhận trước, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114).
c) Định kỳ, ghi nhận khoản lãi phát sinh trong kỳ nhưng nhận sau, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114).
2.3. Thu hồi số vốn gốc và lãi tiền gửi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (Số tiền gốc và lãi tiền gửi)
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc) (2288)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114) (Số tiền lãi nếu nhận lãi sau).
2.4. Khi mua trái phiếu của một đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112,…
2.5. Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi trước:
a) Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112,… (Số tiền thực chi)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Phần lãi nhận trước).
b) Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113).
2.6. Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi định kỳ:
a) Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112,...
b) Định kỳ xác định tiền lãi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Nếu đã thu tiền)
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (Nếu chưa thu tiền)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113).
2.7. Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi sau:
- Khi trả tiền mua trái phiếu ghi như nghiệp vụ 6.1.
- Định kỳ tính lãi trái phiếu và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 132- Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113).
- Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, thu hồi gốc và lãi trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2282)
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (Số lãi của các kỳ trước)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113) (Lãi kỳ đáo hạn).
2.8. Trường hợp mua trái phiếu thấp hơn mệnh giá nhưng có lãi ghi trên trái phiếu nhỏ hơn lãi thực tế của thị trường tại thời điểm mua:
a) Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112,...(Số tiền thực tế phải trả).
b) Hàng kỳ căn cứ vào số tiền thực tế được nhận và số lãi tính theo lãi suất thị trường, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có TK 515- Doanh thu hoạt đông tài chính (Số chênh lệch giữa lãi
suất thực tế được nhận bằng tiền mặt và lãi suất tính theo lãi suất thị trường tại thời điểm mua).
2.9. Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 132...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282).
2.10. Khi SCIC mua cổ phiếu hoặc góp vốn nhưng chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (Ghi theo giá gốc khoản đầu tư + Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư, như chi phí môi giới,...)
Có các TK 111, 112,...
2.11. Khi SCIC góp vốn bằng tài sản vào một doanh nghiệp khác và không có quyền đồng kiểm soát, thì căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2288)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại của vật tư,
TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, giá trị còn lại của TSCĐ)
Có các TK 152, 153, 211, 213,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại của vật tư, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, giá trị còn lại của TSCĐ).
2.12. Khi SCIC quyết định bổ sung vốn đầu tư từ cổ tức hoặc lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111).
2.13. Khi SCIC bán một phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến không còn quyền kiểm soát hoặc không còn quyền đồng kiểm soát hoặc không còn ảnh hưởng đáng kể:
a) Căn cứ vào các tài liệu, chứng từ liên quan đến việc bán một phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi nhận doanh thu theo giá bán khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có).
b) Đồng thời kết chuyển giá gốc khoản đầu tư đem bán vào chi phí đầu tư và giá trị khoản đầu tư chưa bán vào đầu tư tài chính dài hạn khác, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281,2288)
Có các TK 221, 222.
c) Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322).
2.14. Khi SCIC bán các khoản chứng khoán đầu tư dài hạn, khoản vốn góp
a) Căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112).
Đồng thời kết chuyển giá gốc khoản chứng khoán, góp vốn đem bán, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 228 - Đầu tư khác (2281,2288).
b) Khi thu được tiền ghi như nghiệp vụ 12.
2.15. Khi SCIC bán khoản đầu tư dài hạn khác mà các khoản đó nhận chuyển giao từ các Bộ, địa phương còn lại tại thời điểm cổ phần hoá được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu hạch toán tương tự như nghiệp vụ 9 của TK 221.
2.16. Khi SCIC góp thêm vốn vào khoản đầu tư dài hạn khác và trở thành một bên góp vốn có quyền đồng kiểm soát trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 132… (Số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 - Đầu tư khác.
2.17. Khi SCIC góp thêm vốn và trở thành công ty mẹ hoặc có ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ TK 221- Đầu tư vào công ty con, hoặc
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 132… (Số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 - Đầu tư khác.
2.18. Khi SCIC ủy thác đầu tư:
a) Khi SCIC ủy thác cho một đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có các TK 111, 112...
b) Khi thanh lý hợp đồng uỷ thác đầu tư với đơn vị nhận ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2288)
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322).
c) Ghi nhận lãi từ hoạt động ủy thác đầu tư:
- Nếu nhận lãi định kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 132 (1321)...
Có TK 511 - Doanh thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118).
- Nếu nhận lãi sau, định kỳ ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Có TK 511 - Doanh thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118).
d) Khi kết thúc hợp đồng ủy thác, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Phí ủy thác theo hợp đồng)
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư (1321) (Phần lãi của các kỳ trước nếu nhận lãi sau)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Phần lãi của kỳ cuối và giá trị khoản đầu tư).
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 228 - Đầu tư khác (2288).
Điều 11. Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Bổ sung nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất tài sản: SCIC không thực hiện trích lập dư phòng đối với các khoản phải thu của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và các khoản đầu tư từ nguồn Quỹ này.
Bổ sung nguyên tắc trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Khi trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính năm hiện tại. Trường hợp hãn hữu, nếu SCIC không thể thu thập được báo cáo tài chính của đơn vị nhận đầu tư thì SCIC có thể căn cứ vào báo cáo tài chính gần nhất của đơn vị nhận đầu tư và phải thuyết minh rõ điều này trên báo cáo tài chính.
Điều 12. Tài khoản 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả về các hoạt động đầu tư tài chính như: Phải trả chi phí tư vấn, hoa hồng, môi giới, phí lưu ký,...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả về khoản chi phí tư vấn, hoa hồng, môi giới,...của các hoạt động đầu tư tài chính;
- Số tiền người cung cấp dịch vụ chấp nhận giảm giá, chiết khấu (nếu có).
Bên Có:
Số phải trả về các khoản liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả về các hoạt động đầu tư tài chính.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi xác định các khoản phí, lệ phí và chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư tài chính của SCIC, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính.
3.2. Khi chi tiền thanh toán số nợ phải trả về hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
Có các TK 111, 112,...
3.3. Khi nhận được các chứng từ đồng ý chiết khấu, giảm giá của bên cung cấp dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư tài chính của SCIC, ghi:
Nợ TK 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
3.4. Khi có quyết định của SCIC xử lý các khoản nợ, phải trả không tìm được chủ nợ hoặc chủ nợ đã không đòi quá lâu, ghi:
Nợ TK 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Điều 13. Tài khoản 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người uỷ thác đầu tư theo hợp đồng uỷ thác quản lý danh mục đầu tư giữa các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư với SCIC.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1. 1. Khoản phải trả cho các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư phải theo dõi riêng biệt khoản phải trả vốn uỷ thác ban đầu và khoản thu được phải trả các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư.
1.2. Các khoản khấu trừ mà các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư phải chịu chi trả theo cam kết của hợp đồng uỷ thác đầu tư không được tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC, như:
- Phí hoa hồng môi giới giao dịch đầu tư;
- Phí lưu ký chứng khoán uỷ thác đầu tư;
- Phí tư vấn đầu tư cho tổ chức, cá nhân uỷ thác;
- Phí sử dụng tài sản, thông tin, thiết bị cho hoạt động đầu tư của người uỷ thác đầu tư;
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
1.3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân giao uỷ thác đầu tư cam kết trong hợp đồng uỷ thác đầu tư chỉ nhận lãi uỷ thác đầu tư theo một tỷ lệ nhất định trên vốn đầu tư, còn SCIC cam kết chịu mọi phí tổn của việc quản lý doanh mục đầu tư thì các chi phí nêu tại điểm 2 sẽ được tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào khoản thu được của các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư theo thoả thuận của hợp đồng uỷ thác đầu tư giữa SCIC và các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư;
- Khoản phí phải trả cho SCIC về quản lý danh mục đầu tư theo hợp đồng uỷ thác đầu tư.
- Thuế thu nhập phải nộp hộ cho người uỷ thác đầu tư;
- Khoản thực trả cho người uỷ thác đầu tư theo hợp đồng uỷ thác đầu tư (tiền hoặc chứng khoán).
Bên Có:
Trị giá tài sản ban đầu của người uỷ thác đầu tư giao cho SCIC để thực hiện hợp đồng quản lý danh mục đầu tư.
- Khoản thu được từ hoạt động uỷ thác đầu tư do SCIC thực hiện theo hợp đồng uỷ thác đầu tư;
- Khoản thu được từ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu, hoặc thu khác thuộc sở hữu của người uỷ thác đầu tư.
Số dư bên Có:
Trị giá tài sản uỷ thác đầu tư và các khoản thu được nhưng chưa trả cho người uỷ thác đầu tư.
Tài khoản 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3461 - Phải trả về vốn uỷ thác ban đầu: Dùng để phản ánh khoản phải trả về trị giá tài sản ban đầu của các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư.
- Tài khoản 3462 - Phải trả các khoản khác cho các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư: Dùng để phản ánh các khoản thu được và phải trả cho các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư theo hợp đồng uỷ thác đầu tư.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư chuyển tiền đầu tư ban đầu vào tài khoản tiền gửi để uỷ thác choSCIC thực hiện đầu tư theo hợp đồng uỷ thác quản lý danh mục đầu tư, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư (3461).
3.2. Trường hợp SCIC nhận chứng khoán của các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để thực hiện hợp đồng uỷ thác đầu tư
- Khi nhận chứng khoán của người uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 011 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư (0112)
- Khi SCIC tái lưu ký chứng khoán của người uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 011 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư (0111)
Có TK 011 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư (0112).
3.3. Khi SCIC bán chứng khoán của người uỷ thác đầu tư theo yêu cầu của người uỷ thác đầu tư, kết chuyển trị giá vốn chứng khoán uỷ thác đầu tư và xác định chênh lệch lãi bán chứng khoán uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư (3462).
Đồng thời ghi giảm chứng khoán lưu ký của người uỷ thác đầu tư tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (Có TK 011 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư (0111) Tài khoản ngoài báo cáo tình hình tài chính): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (Cổ phiếu, hoặc trái phiếu) mua.
3.4. Khi thu được cổ tức, gốc và lãi trái phiếu, hoặc thu từ đầu tư tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư (chứng khoán ngắn hạn, chứng khoán dài hạn, chứng khoán khác, đầu tư khác), ghi:
Nợ các TK 111,112,...
Có TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư (3462).
3.5. Xác định các khoản khấu trừ mà các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư phải trả theo hợp đồng uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 331 - Phải trả người bán (3311) (khoản phải trả trực tiếp
cho Trung tâm lưu ký chứng khoán).
3.6. Khi xác định số phí SCIC được hưởng theo hợp đồng quản lý danh mục đầu tư cho các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư (3462)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118).
3.7. Xác định thuế thu nhập phải nộp hộ cho các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư (3462)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3335).
3.8. Trả lại tiền và các khoản thu được từ đầu tư uỷ thác cho các tổ chức, cá nhân uỷ thác đầu tư theo cam kết trong hợp đồng uỷ thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 - Phải trả người uỷ thác đầu tư (3461, 3462)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Điều 14. Bổ sung Tài khoản 3535 - Quỹ thưởng thành tích bán vốn
Bổ sung nguyên tắc hạch toán:
- Việc trích lập Quỹ thưởng thành tích bán vốn phải theo cơ chế tài chính hiện hành.
- Quỹ thưởng thành tích bán vốn được dùng để thưởng khuyến khích cho cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, nhân viên và tập thể của SCIC theo thành tích trong công tác quản lý, bán vốn nhà nước; thưởng cá nhân, tập thể khác có đóng góp vào thành tích hoạt động của SCIC phù hợp với hướng dẫn của cơ chế tài chính hiện hành.
Điều 15. Tài khoản 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình sử dụng Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ doSCIC quản lý.
Quỹ này được hình thành do Thủ tướng chính phủ quyết định dùng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW, và các nguồn khác từ Chính phủ để đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Bên Nợ:
Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ giảm do các dự án đầu tư hoàn thành được quyết toán.
Bên Có:
Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ tăng do được trích lập từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Số dư bên Có:
Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ hiện có cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc trích lập quỹ đầu tư dự án, công trình từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW, và từ các nguồn khác của Chính phủ ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Nợ các TK 111, 112
Có TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ.
3.2. Khi dự án đầu tư hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành và ghi giảm quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
a) Dự án đầu tư hoàn thành bàn giao cho đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình.
b) Dự án đầu tư hoàn thành bàn giao cho SCIC sử dụng, khai thác, ghi:
Nợ TK 211, 217, 222...
Có TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình.
Đồng thời, kết chuyển ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111).
Điều 16. Tài khoản 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương (TW)
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW củaSCIC.
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW được hình thành do các DNNN độc lập, tập đoàn, công ty mẹ, cổ phần hóa toàn bộ nộp khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các doanh nghiệp trước khi bàn giao về SCIC, tiền người lao động mua cổ phần trả chậm theo quy định của Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, tiền thu về giải thể phá sản các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW) mà chưa nộp.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1.1. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW được thành lập tại SCIC để:
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu (bao gồm doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá, giao, bán, chuyển thành công ty TNHH một thành viên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu,...) giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Bổ sung vốn điều lệ của SCIC theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW phải được quản lý và sử dụng theo đúng các quy định của pháp luật.
1.3. Định kỳ SCIC phải tiến hành tổng hợp và báo cáo Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Bên Nợ:
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW được sử dụng vào các mục đích theo quy định của pháp luật;
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW giảm khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xoá khoản nợ phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp DN.
Bên Có:
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tăng trong kỳ.
Số dư bên Có:
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW hiện có cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Tại thời điểm công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, công ty cổ phần hoá toàn bộ chính thức chuyển thành công ty cổ phần, xác định được khoản phải nộp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tại SCIC theo quy định, ghi:
Nợ TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
3.2. Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
3.3. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có các TK 111, 112,...
3. 4. Khi có quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW bổ sung vốn điều lệ của SCIC đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111).
3.5. Khi chi tiền của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW để đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ghi:
Nợ TK 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình (2252)
Có các TK 111, 112,...
Đồng thời kết chuyển Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW sang tài khoản Quỹ đầu tư của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ.
3.6. Khi có quyết định xoá khoản nợ phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp do không thu hồi được, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 167 - Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Đồng thời ghi đơn bên Nợ Tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (Tài khoản ngoài Bảng CĐKT).
3.7. Cuối niên độ kế toán, số dư nợ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Điều 17. Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư củaSCIC.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1.1. SCIC hạch toán vào TK 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền, bằng tài sản khi mới thành lập, khoản vốn tiếp nhận từ cổ phần hoá DNNN, giao đại diện phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần và công ty TNHH nhà nước một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2. SCIC phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng nguồn hình thành vốn, như:
- Vốn đầu tư của Nhà nước, gồm: Vốn NSNN đầu tư trực tiếp và phần vốn của SCIC thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu, từ tiền bán cổ phần lần đầu khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo quy định.
- Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu)
- Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động, kinh doanh của SCIC theo quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng quản trị,...
1.3. Chỉ ghi giảm vốn kinh doanh khi SCIC nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước, bị điều động vốn cho tổ chức khác theo quyết định của Nhà nước hoặc giải thể, thanh lý SCIC, đơn vị trực thuộc SCIC, hoặc xử lý bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ghi giảm vốn khi có quyết định xác định lại vốn do NSNN cấp của cơ quan có thẩm quyền. Các công ty trực thuộc chuyển vốn về cho SCIC.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Nợ:
- Hoàn trả vốn góp cho ngân sách nhà nước;
- Giải thể, thanh lý doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thầm quyền;
- Xác định lại vốn do ngân sách nhà nước cấp của cơ quan có thẩm quyền;
- Công ty trực thuộc hạch toán độc lập chuyển vốn về cho SCIC.
Bên Có:
- Ngân sách nhà nước cấp;
- Tiếp nhận từ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, giao quản lý phần vốn từ các doanh nghiệp nhà nước;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh;
- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (Sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) làm tăng nguồn vốn kinh doanh.
Số dư bên Có:
Nguồn vốn kinh doanh hiện có của SCIC.
Tài khoản 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4111 - Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã được NSNN cấp bằng tiền, tài sản.
- Tài khoản 4112 - Nguồn vốn tiếp nhận từ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, giao quản lý các doanh nghiệp nhà nước: Tài khoản này phản ánh khoản vốn SCIC tiếp nhận từ các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, doanh nghiệp liên doanh, Công ty cổ phầnđược chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập hoặc công ty mới thành lập.
- Tài khoản 4118 - Nguồn vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (Nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh).
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi thực nhận vốn ngân sách nhà nước cấp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).
3.2. Khi tiếp nhận các công ty, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, các
Doanh nghiệp nhà nước giao cho SCIC quản lý, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 223, 228
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4112).
3.3. Bổ sung vốn kinh doanh từ quỹ đầu tư phát triển khi được phép của Hội đồng quản trị hoặc cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu .
3.4. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ số chênh lệch do đánh giá lại tài sản, khi được duyệt, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu .
3.5. Khi các công ty thành viên trực thuộc SCIC đầu tư để bổ sung vốn kinh doanh, kế toán đơn vị trực thuộc, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu .
3.6. Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ, ghi:
Nợ các TK 111,112,...
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, nếu phần còn lại được phép ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).
3.7. Khi hoàn trả vốn góp cho ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111, 4112)
Có các TK 111,112,...
3.8. Khi đơn vị thành viên, công ty con hoàn trả vốn kinh doanh cho SCIC, công ty mẹ theo phương thức ghi giảm vốn, kế toán đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,...
3. 9. Khi bị điều động vốn kinh doanh của SCIC cho một đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có):
- Khi bị điều động vốn kinh doanh là TSCĐ, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 213 - TSCĐ vô hình.
- Khi điều động vốn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 111, 112.
Điều 18. Tài khoản 511 -Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC trong một kỳ kế toán.
Doanh thu phản ánh vào tài khoản này gồm:
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Doanh thu bán, thoái các khoản đầu tư tài chính;
- Doanh thu lãi tiền gửi;
- Doanh thu hỗ trợ từ nhà nước;
- Doanh thu khác.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1.1. Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn được ghi nhận trong kỳ khi thoả mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.2. Doanh thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận như sau:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế trong kỳ;
- Đối với doanh nghiệp nhận đầu tư đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Cổ tức được ghi nhận khi đã chốt danh sách cổ đông để chi trả cổ tức.
- Đối với các doanh nghiệp nhận đầu tư chưa niêm yết: cổ tức được ghi nhận nhận khi đã chốt danh sách cổ đông để chi trả cổ tức hoặc khi có biên bản hay nghị quyết đại hội SCIC có quyền nhận cổ tức hoặc có quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
1.3. Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ khoản lãi đó vào các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ ghi nhận doanh thu tiền lãi của các kỳ sau khi SCIC mua khoản đầu tư đó. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được SCIC mua được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
1.4. Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động bán, thoái các khoản đầu tư được ghi nhận theo giá bán khoản đầu tư đó.
1.5. Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá trị ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
1.6. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là SCIC nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản không có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không được ghi giảm doanh thu.
1.7. Trường hợp SCIC đã ghi nhận doanh thu nhưng vì lý do có sự thoả thuận giảm trừ doanh thu (giảm giá các dịch vụ đã cung cấp) thì được theo dõi riêng trên Tài khoản 532 “Giảm trừ doanh thu”, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK 511 để xác định doanh thu thuần.
1.8. Trường hợp SCIC nhận trước tiền lãi của các khoản đầu tư nhiều kỳ thì doanh thu của từng kỳ là toàn bộ số tiền nhận trước chia cho số kỳ nhận trước.
1.9. Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
- Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Nợ đã xoá nay thu hồi được;
- Khoản được phạt;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Các khoản thu khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Bên Nợ:
- Khoản giảm trừ doanh thu kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511- Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111- Cổ tức, lợi nhuận được chia: Phản ánh số cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ của SCIC.
- Tài khoản 5112- Doanh thu bán, thoái các khoản đầu tư tài chính: Phản ánh giá bán, thoái khoản đầu tưphát sinh trong kỳ của SCIC.
SCIC mở sổ chi tiết để phản ánh doanh thu bán, thoái các khoản tài chính theo quyết định đầu tư của SCIC và theo quyết định của Chính phủ.
- Tài khoản 5113 - Doanh thu tiền lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu: Phản ánh số tiền lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu,... SCIC nhận được trong kỳ.
- Tài khoản 5114 - Doanh thu tiền gửi: Phản ánh số lãi tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn SCIC có quyền nhận trong kỳ không kể đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu từ hỗ trợ của nhà nước: Phản ánh các khoản doanh thu từ hỗ trợ của nhà nước khi SCIC thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ bị lỗ.
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu khác của SCIC phát sinh trong kỳ mà chưa được ghi nhận ở các Tài khoản 5111, 5112, 5113, 5114 và 5117.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi SCIC nhận được thông báo chia cổ tức hoặc lợi nhuận được chia trong kỳ từ việc góp vốn, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511- Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111).
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có).
- Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 132 - Phải thu hoạt động đầu tư tài chính.
3.2. Khi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia bằng cổ phiếu hoặc bổ sung vốn góp, ghi:
Nợ các TK 221, 222, ...
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có).
3.3. Định kỳ nhận lãi trái phiếu, tín phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, có kỳ hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 511- Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113, 5114)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có).
3.4. Khi bán, thoái các khoản đầu tư tài chính căn cứ vào quyết định bán, thoái và các chứng từ liên quan đến việc bán, thoái khoản đầu tư.
- Căn cứ quyết định bán, thoái khoản đầu tư và các chứng từ liên quan, ghi nhận doanh thu theo giá bán khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có).
- Đồng thời kết chuyển giá gốc khoản đầu tư bán, thoái trong kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121, 221, 222, 228.
- Trường hợp chỉ bán một phần khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312) (Giá gốc
phần giá trị khoản đầu tư bán, thoái)
Nợ các TK 223, 228
Có các TK 221, 222.
- Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,..
Có TK 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
3.5. Khi nhận được thông báo về việc Nhà nước cấp hỗ trợ Tổng công ty khoản lỗ từ các khoản đầu tư tài chính do Chính phủ quyết định, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5117)
Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
3.6. Khi phát sinh các khoản doanh thu khác (như: Thu cho thuê TSCĐ, tư vấn tài chính, phí uỷ thác đầu tư,…), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, 132
Có TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
3.7. Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
Có TK 532 - Giảm trừ doanh thu.
3.8. Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Điều 19. Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính của SCIC.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch trong kỳ;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán bán ngoại tệ (của hoạt động kinh doanh) nếu có lãi, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán - Tỷ giá thực tế bán)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
3.2. Số tiền chiết khấu thanh toán:
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.3. Khi SCIC mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 211, 213, 241, 631, 642, 133
(Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111,112)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
3.4. Khi SCIC thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,…) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 342,... (Tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).
3.5. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,...), nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (Tỷ giá trên sổ kế toán).
3.6. Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái), để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu tài chính sang TK 911 “Xác định kế quả hoạt động kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Điều 20. Tài khoản 532 - Giảm trừ doanh thu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn như: Giảm giá các dịch vụ đã cung cấp.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã phát hành hoá đơn, biên lai (Giảm giá ngoài hoá đơn) mà SCIC đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đã cung cấp cho khách hàng.
Không phản ánh vào tài khoản này các khoản chiết khấu thanh toán mà SCIC đầu tư và kinh doanh vốn đã thực hiện cho khách hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 532 - Giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh.
Bên Có:
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn vào Tài khoản 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn ghi:
Nợ TK 532 - Giảm trừ doanh thu
Có các TK 111,112,131,...
3.2. Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ vào tài khoản doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
(TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 532 - Giảm trừ doanh thu.
Điều 21. Tài khoản 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC phát sinh trong kỳ, gồm: Chi phí tư vấn, hoa hồng, môi giới, giá gốc các khoản đầu tư bán, thoái phát sinh trong kỳ, chi phí đi vay, chi phí tiền lương, khấu hao TSCĐ và các khoản chi phí dịch vụ, bằng tiền khác.
Tài khoản 631 chỉ phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu quản trị nội bộ SCIC có thể mở các tài khoản cấp 3 để phản ánh chi phí theo từng nội dung hoạt động.
Cuối kỳ kế toán, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp trên tài khoản này được kết chuyển sang tài khoản Xác định kết quả kinh doanh.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Bên Nợ:
Các chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn;
- Kết chuyển chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6311- Chi phí tư vấn, hoa hồng môi giới: Phản ánh các khoản chi phí tư vấn, hoa hồng môi giới phục vụ cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
- Tài khoản 6312 - Giá gốc các khoản đầu tư tài chính bán, thoái: Phản ánh giá gốc bán thoái khoản đầu tư trong kỳ của SCIC.
- Tài khoản 6313 - Chi phí tiền lương: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công trả cho công nhân viên củaSCIC.
- Tài khoản 6314 - Chi phí đi vay: Phản ánh các khoản chi phí đi vay phải trả không được vốn hoá mà phải tính vào chi phí trong kỳ phát sinh, gồm: Lãi tiền vay ngắn hạn, dài hạn, lãi tiền thuê tài chính, lãi trái phiếu phải trả (nếu có).
- Tài khoản 6316 - Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn: Phản ánh khoản khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 6317 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 6318 - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã được phản ánh ở TK 6311, TK 6317 phục vụ cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
- Tài khoản 6319 - Chi phí trích lập dự phòng đầu tư tài chính: Phản ánh số chi phí trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính phát sinh trong kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi phát sinh các chi phí tư vấn đầu tư, hoa hồng, môi giới liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6311)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112, 332,...
3.2. Khi kết chuyển giá gốc khoản đầu tư tài chính bán, thoái trong kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121,128, 221, 222,..
3.3. Tính tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương, trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho các nhân viên, người lao động phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Bộ phận kinh doanh, bộ phận đầu tư,...), ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6313)
Có các TK 334, 338.
3.4. Khi phát sinh các chi phí đi vay tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
a) Trường hợp trả lãi vay định kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314)
Có các TK 111, 112,...
b) Trường hợp trả trước lãi tiền vay
- Khi trả lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có các TK 111, 112,...
- Định kỳ phân bổ lại tiền vay phải trả từng kỳ, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
c) Trường hợp trả sau lãi tiền vay
- Từng kỳ, khi tính lãi tiền vay phải trả, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Hết thời hạn vay, khi SCIC trả gốc vay và lãi vay, ghi:
Nợ các TK 341, 342, 343
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Chi phí tiền vay của các kỳ trước)
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314) (Chi phí tiền vay của kỳ đáo hạn)
Có các TK 111, 112,...
3.5. Định kỳ tính trích khấu hao TSCĐ của SCIC hoặc SCIC đi thuê tài chính của các TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6316)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
3.6. Khi phát sinh các chi phí thuê TSCĐ theo hình thức thuê hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6316)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,...
3.7. Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6317)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331...
3.8. Khi phát sinh các chi phí bằng tiền khác như: Mua văn phòng phẩm, hội nghị khách hàng,...ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6318)
Có các TK 111, 112, 331...
3.9. Cuối kỳ kế toán khi trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
a) Nếu số phải trích lập dự phòng kỳ này lớn hơn số đã trích lập của kỳ trước chưa sử dụng, ghi:
Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6319)
Có TK 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
b) Nếu số phải lập dự phòng kỳ này nhỏ hơn số đã lập của kỳ trước chưa sử dụng thì phải hoàn nhập số chênh lệch giữa số phải lập kỳ này và số đã lập kỳ trước để ghi giảm chi phí hoạt động, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Có TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6319).
3.10. Cuối kỳ, xác định các khoản giảm trừ chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (nếu có), ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
3.11. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
(6311, 6312, 6313, 6314, 6316, 6317, 6318, 6319).
Điều 22. Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
Không hạch toán vào Tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện);
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện).
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động mua bán ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141,...
3.2. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112,...
3.3. Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Khoản lỗ - Nếu có)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
3.4. Khi SCIC mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 211, 213, 241, 631, 642, 133,... (Theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).
3.5. Khi thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,...) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 342,... (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).
3.6. Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,...), nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 131, 136, 138).
3.7. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính (Nếu sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ, bên Có TK 4131 nếu TK 4131 có số dư Nợ) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
3.8. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
Điều 23. Tài khoản 010 - Chứng khoán đầu tư của công ty
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán SCIC đang nắm giữ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 010 - Chứng khoán đầu tư cùa SCIC
Bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khóan SCIC đầu tư tăng trong kỳ.
Bên Có:
Giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khóan SCIC đầu tư giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khóan SCIC đầu tư đang nắm giữ cuối kỳ.
Tài khoản 010 - Chứng khoán đầu tư của công ty có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 0101 - Chứng khoán đầu tư của SCIC đang lưu ký.
- Tài khoản 0102 - Chứng khoán đầu tư của SCIC chưa lưu ký.
Điều 24. Tài khoản 011 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán của người uỷ thác đầu tư mà SCIC nhận uỷ thác đầu tư
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 011 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư
Bên Nợ:
Ghi tăng giá trị theo mệnh giá chứng khoán của người uỷ thác đầu tư
Bên Có:
Ghi giảm giá trị theo mệnh giá chứng khoán của người uỷ thác đầu tư
Số dư bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá chứng khoán của người uỷ thác đầu tư hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 011- Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 0111 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư đang lưu ký.
- Tài khoản 0112 - Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư chưa lưu ký.
Chương III
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 25 - Quy định chung
1. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của SCIC, đáp ứng yêu cầu quản lý của SCIC, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của SCIC về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
d) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
đ) Thuế và các khoản nộp nhà nước;
e) Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
g) Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, SCIC còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho SCIC và các đơn vị trực thuộc SCIC.
3. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
SCIC và các công ty, các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập báo cáo tài chính năm (Báo cáo riêng) của công ty, SCIC còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định.
4. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
- Trung thực và hợp lý;
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
5. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - “Trình bày báo cáo tài chính”: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh.
Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
6. Kỳ lập báo cáo tài chính
6.1. Kỳ lập báo cáo tài chính năm
SCIC phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch. Trường hợp đặc biệt, SCIC được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
6.2. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).
6.3. Kỳ lập báo cáo tài chính khác
SCIC có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật.
7. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
7.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính giữa niên độ:
- SCIC phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
- Đơn vị kế toán trực thuộc SCIC nộp báo cáo tài chính quý cho SCIC theo thời hạn do SCIC quy định.
7.2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
- SCIC phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Đơn vị kế toán trực thuộc SCIC nộp báo cáo tài chính năm cho SCIC theo thời hạn do SCIC quy định.
8. Nơi nhận báo cáo tài chính: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 26. Hệ thống báo cáo tài chính của SCIC
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
1. Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính | Mẫu số B 01 - SCIC; |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh | Mẫu số B 02 - SCIC; |
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ | Mẫu số B 03 - SCIC; |
- Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu | Mẫu số B 08 - SCIC; |
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính | Mẫu số B 09 - SCIC. |
2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
(1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ): | Mẫu số B 01a - SCIC; |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): | Mẫu số B 02a - SCIC; |
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): | Mẫu số B 03a - SCIC; |
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: | Mẫu số B 09a - SCIC. |
(2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính giữa niên độ (dạng tóm lược): | Mẫu số B 01b - SCIC; |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược): | Mẫu số B 02b - SCIC; |
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): | Mẫu số B 03b - SCIC; |
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: | Mẫu số B 09a - SCIC. |
Điều 27. Báo cáo tài chính hợp nhất
SCIC là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị
Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 5 biểu mẫu báo cáo:
- Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất | Mẫu số B 01 - SCIC/HN |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất | Mẫu số B 02 - SCIC/HN |
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất | Mẫu số B 03 - SCIC/HN |
- Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu | Mẫu số B 08 - SCIC/HN |
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất | Mẫu số B 09 - SCIC/HN |
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
Điều 28. Danh mục và biểu mẫu báo cáo tài chính
- Báo cáo tình hình tài chính | Mẫu số B 01 - SCIC |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh | Mẫu số B 02 - SCIC |
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ | Mẫu số B 03 - SCIC |
- Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu | Mẫu số B 08- SCIC |
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính | Mẫu số B 09 - SCIC |
Ngoài ra SCIC còn phải lập báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW, Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ theo yêu cầu quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước.
(Mẫu biểu báo cáo tài chính áp dụng cho SCIC xem phụ lục 02).
Điều 29. Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính
I. Những thông tin chung về Tổng công ty
Trong báo cáo tài chính năm, Tổng công ty phải trình bày các thông tin chung sau:
a) Tên và địa chỉ của Tổng công ty;
b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của Tổng công ty, báo cáo tài chính tổng hợp hay báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ, tập đoàn;
? c) Ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kỳ báo cáo tùy theo từng báo cáo tài chính;
d) Ngày lập báo cáo tài chính;
đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.
II. Hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính năm
1. Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B 01 - SCIC)
1.1. Mục đích của Báo cáo tình hình tài chính
Báo cáo tình hình tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của Tổng công ty tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên Báo cáo tình hình tài chính cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Tổng công ty theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của Tổng công ty.
1.2. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tình hình tài chính
Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày Báo cáo tình hình tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Ngoài ra, trên Báo cáo tình hình tài chính, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, cụ thể như sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.
1.3. Cơ sở lập Báo cáo tình hình tài chính
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính năm trước.
1.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính năm
- “Mã số” ghi ở cột 1 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất.
- Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong Báo cáo tình hình tài chính.
- Số liệu ghi vào cột 5 “ 31/12/X-1” của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “31/12/X” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.
- Số liệu ghi vào cột 4 “ 31/12/X” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được hướng dẫn như sau:
Phần: TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100)
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
I. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của Tổng công ty tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ của Tổng công ty, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
1. Tiền (Mã số 111)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của Tổng công ty tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ của Tổng công ty, tiền gửi Ngân hàng (không kỳ hạn), và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền”là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi Ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ Cái.
2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ chủ yếu vào số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 1281 “Tiền gửi có kỳ hạn” (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và tài khoản 1288 “Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (Chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền). Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương đương tiền thì kế toán được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng ….
Các khoản trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các khoản tương đương trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh), bao gồm: chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gổm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.
Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 122+ Mã số 123.
1. Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi…. nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 121 - “Chứng khoán kinh doanh”.
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (Mã số 122)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2291 “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 123)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1281, TK 1282, TK 1288 (chi tiết các khoản có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng và không được phân loại là tương đương tiền”.
III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136 + Mã số 139.
1. Phải thu khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.
2. Trả trước cho người bán (Mã số 132)
Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận dịch vụ, TSCĐ, bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331.
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)
Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có thời hạn thanh toán dưới một năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn.
4. Phải thu hoạt động đầu tư tài chính (Mã số 134)
Phản ánh số phải thu của các hoạt động đầu tư tài chính, có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu cổ tức, lợi nhuận được chia, phải thu bán thoái các khoản đầu tư, ... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu hoạt động đầu tư tài chính” căn cứ vào tổng số dư Nợ TK 132 “Phải thu các hoạt động đầu tư tài chính” trên sổ Cái.
5. Phải thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW (Mã số 135)
Phản ánh khoản phải thu để hình thành Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW” là số dư Nợ TK 167 “Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW” trên Sổ Cái.
6. Các khoản phải thu khác (Mã số 136)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tựợng liên quan tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu“ Các khoản phải thu khác“ là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1385, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn.
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 137)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.
8. Tài sản thiếu chờ xử lý (Mã số 139)
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381 - “Tài sản thiếu chờ xử lý”
IV. Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, Tài khoản 156 “Hàng hóa”, trên Sổ Cái.
V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158.
1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của n¨m báo cáo. Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ của Tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ Cái.
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152)
Chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” dùng để phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Sổ Cái.
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước (Mã số 154)
Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán, các khoản cầm cố, ký cược, ký qũy ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ các Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, Tài khoản 141 “Tạm ứng”, Tài khoản 144 “Cầm cố, ký qũy, ký cược ngắn hạn” trên Sổ Cái.
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200)
Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260 + Mã số 270.
I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi). Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219.
1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng” căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212)
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính của Tổng công ty, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn của chủ sở hữu” (Mã số 411) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc, phần vốn nhận của đơn vị cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” là số dư Nợ của Tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136.
3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn nội bộ” là chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn.
4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218)
Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, các khoản ứng trước cho người bán dài hạn (nếu có). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 132,138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338.
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết TK 2293.
II. Tài sản cố định ( Mã số 220)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang hiện có tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220 = Mã số 221+ Mã số 224+ Mã số 227+ Mã số 230.
1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo.
Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223.
1.1. Nguyên giá (Mã số 222):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái.
1.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223):
Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141.
2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo.
Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226.
2.1. Nguyên giá (Mã số 225):
Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái.
2.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226):
Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142.
3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo.
Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229.
3.1. Nguyên giá (Mã số 228):
Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ Cái.
3.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229):
Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định vô hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (... ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143.
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230)
"Phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn gia hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên sổ Cái."
III. Bất động sản đầu tư (Mã số 240)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 240 = Mã số 241 – Mã số 242.
1. Nguyên giá (Mã số 241):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”, trên Sổ Cái.
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn lũy kế của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147.
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác...
Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 254 + Mã số 255.
1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty con” là số dư Nợ của Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái.
Chỉ tiêu này chỉ tồn tại trên báo cáo tài chính riêng của Tổng công ty, trên báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu vốn chủ sở hữu (mã số 410) trên báo cáo tài chính của công ty con khi tổng công ty thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính.
2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Mã số 252)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của Tài khoản 222 “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”.
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 253)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư vào vốn chủ sở hữu của đơn vị khác nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát, ảnh hưởng đáng kể (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 2281 - “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác”.
4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 254)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng tổn thất vào đơn vị khác do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có khả năng mất vốn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 255)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu về cho vay dài hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 1281, TK 1282, 1288.
V. Đầu tư vào dự án, công trình (Mã số 260)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh giá trị khoản đầu tư vào dự án, công trình tại thời điểm, lập báo cáo tài chính. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào dự án, công trình” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 225 “Đầu tư vào dự án, công trình” trên Sổ Cái.
VI. Tài sản dài hạn khác (Mã số 270)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, kỹ cược dài hạn và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 270 = Mã số 271+ Mã số 272+ Mã số 278.
1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 271)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” được căn cứ vào số dư Nợ của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn” trên sổ Cái.
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 272)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái.
3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 278)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh các khoản tiền Tổng công ty đem ký quỹ, ký cược dài hạn và giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản dài hạn khác” được căn cứ vào tổng số dư Nợ Tài khoản 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các tài khoản khác có liên quan trên Sổ Cái.
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (Mã số 290)
Phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của Tổng công ty tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Mã số 290 = Mã số 100 + Mã số 200.
Phần: NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330 + Mã số 340.
I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới một năm, bao gồm: các khoản vay ngắn hạn và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn ... tại thời điểm báo cáo.
Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 321.
1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311)
Phản ánh tổng giá trị các khoản Tổng công ty đi vay ngắn hạn các ngân hàng, công ty tài chính, các đối tượng khác và các khoản nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vay ngắn hạn” là số dư Có của Tài khoản 311 “Vay ngắn hạn” trên sổ Cái.
2. Phải trả cho người bán (Mã số 312)
Phản ánh số tiền phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán dưới một năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả cho người bán” là tổng số dư Có chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331.
3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền người mua trả trước tiền hoặc trả trước tiền thuê tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131 và số dư Có của Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên Sổ kế toán chi tiết TK 3387.
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314)
Phản ánh tổng số các khoản Tổng công ty phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
5. Phải trả người lao động (Mã số 315)
Phản ánh các khoản Tổng công ty phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người lao động” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” trên Sổ kế toán chi tiết TK 334 (Chi tiết các khoản còn phải trả người lao động).
6. Chi phí phải trả (Mã số 316)
Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí đầu tư và kinh doanh vốn nhưng chưa được thực chi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí phải trả” căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ Cái.
7. Phải trả nội bộ (Mã số 317)
Phản ánh các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong Tổng công ty. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính toàn Tổng công ty, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết TK 336 (Chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn).
8. Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính (Mã số 318)
Chỉ tiêu này phản ánh số phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư như: Phải trả về cổ tức, lợi nhuận được chia, phải trả các dịch vụ liên quan đến hoạt động đầu tư. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính” là số dư Có TK 332 “Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính” trên sổ Cái.
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319)
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu ở trên, như: giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH,… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác” là tổng số dư Có của các Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, Tài khoản 138 “Phải thu khác”, trên Sổ kế toán chi tiết của các TK: 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn).
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng phải trả ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn).
11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 321)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.
II. Nợ dài hạn (Mã số 330)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của Tổng công ty bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn, phải trả người uỷ thác đầu tư và thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 337 + Mã số 339.
1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn.
2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ bao gồm các khoản đã vay của đơn vị cấp trên và các khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong Tổng công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn nội bộ” căn cứ vào chi tiết số dư Có Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn).
3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn khác như: số tiền Tổng công ty nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của đơn vị khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn khác” là tổng số dư Có Tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ Cái, chi tiết dư Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” trên sổ chi tiết TK 338 (Chi tiết các khoản phải trả khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn).
4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản Tổng công ty vay dài hạn của các ngân hàng, công ty tài chính và các đối tượng khác, các khoản nợ dài hạn của Tổng công ty như số tiền phải trả về tài sản cố định thuê tài chính, trái phiếu phát hành..., tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn” là tổng số dư Có các tài: Tài khoản 341 “Vay dài hạn”, Tài khoản 342 “Nợ dài hạn” và kết quả tìm được của số dư các TK 3431 trừ (-) dư Nợ TK 3432 cộng (+) dư Có TK 3433 trên Sổ kế toán chi tiết TK 343.
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335)
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế thu nhập Tổng công ty hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là số dư Có Tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ Cái.
6. Phải trả người uỷ thác đầu tư (Mã số 337)
Chỉ tiêu này phản ánh số phải trả cho người uỷ thác đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người uỷ thác đầu tư” là số dư Có Tài khoản 346 “Phải trả người uỷ thác dầu tư” trên Sổ Cái.
7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 339)
Chỉ tiêu này phản ánh trị giá khoản dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn).
III. Các quỹ phải trả (Mã số 340)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các quỹ phải trả của Tổng công ty, bao gồm: Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại thời điểm báo cáo.
Mã số 340 = Mã số 341 + Mã số 342 + Mã số 343 + Mã số 344.
1. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW (Mã số 341)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW” là số dư Có của tài khoản 367 “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW” trên Sổ Cái.
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 342)
Chỉ tiêu này phản ánh quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” là số dư Có của TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái.
3. Quỹ đầu tư dự án, công trình Chính phủ (Mã số 343)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ đầu tư dự án, công trình Chính phủ hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu tư dự án, công trình Chính phủ” là số dư Có của tài khoản 367 “Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ” trên sổ Cái.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 344)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400 = Mã số 410+ Mã số 430)
I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 413 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 419 + Mã số 420.
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào Tổng công ty, gồm: vốn ngân sách của Nhà nước cấp, vốn tiếp nhận từ cổ phần hoá, giao quản lý phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, công ty, vốn khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” là số dư Có của Tài khoản 4111 “Nguồn vốn NSNN cấp”, Tài khoản 4112 “Nguồn vốn tiếp nhận từ cổ phần hoá giao, quản lý phần vốn nhà nước tại các DN, công ty”.
2. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” là số dư Có Tài khoản 4118 “Vốn khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4118.
3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415)
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” là số dư Có của Tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái. Trường hợp Tài khoản 412 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển đổi tiền tệ khi ghi sổ kế toán, chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” là số dư Có của Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ Cái. Trường hợp Tài khoản 413 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
5. Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu tư phát triển” là số dư Có của Tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ Cái.
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419)
Chỉ tiêu này phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên tại thời điểm báo cáo. Số liệu để chi vào chỉ tiêu “Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” là số dư Có Tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái.
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 421“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”. Trường hợp tài khoản 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 420 = Mã số 420a + Mã số 420b.
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Mã số 420a)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối lũy kế đến thời điểm cuối kỳ trước (đầu kỳ báo cáo).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước” trên Báo cáo tình hình tài chính quý là số dư Có của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” cộng với số dư Có chi tiết của Tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”, chi tiết số lợi nhuận lũy kế từ đầu năm đến đầu kỳ báo cáo. Trường hợp tài khoản 4211, 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ trước” trên Báo cáo tình hình tài chính năm là số dư Có của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”. Trường hợp tài khoản 4211, 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (Mã số 420b)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này” trên Báo cáo tình hình tài chính quý là số dư Có của tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”, chi tiết số lợi nhuận phát sinh trong quý báo cáo. Trường hợp tài khoản 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này” trên Báo cáo tình hình tài chính năm là số dư Có của tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”. Trường hợp tài khoản 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Mã số 440)
Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của Tổng công ty tại thời điểm báo cáo.
Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 290” | =
| Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 440” |
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-SCIC)
2.1. Nội dung và kết cấu báo cáo
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, bao gồm kết quả hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn và kết quả khác.
Báo cáo gồm có 5 cột:
• Cột số 1: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
• Cột số 2 : Các chỉ tiêu báo cáo;
• Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
• Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
• Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
2.2. Cơ sở lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
2.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- “Mã số” ghi ở cột 1 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất.
- Sè hiÖu ghi vµo cét 3 “ThuyÕt minh” cña b¸o c¸o này thÓ hiÖn sè liÖu chi tiÕt cña chØ tiªu nµy trong B¶n thuyÕt minh b¸o c¸o tµi chÝnh n¨m.
- Số liệu ghi vào cột 5 “Năm X-1” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm X” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.
- Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm X”, như sau:
Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu của hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn trong năm báo cáo của Tổng công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 511 “Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” đối ứng với Có Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ Cái.
Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Mã số 11)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 631 “Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ Cái.
Lợi nhuận gộp hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần với chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo của SCIC. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái.
Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền chi chiết khấu thanh toán, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái,… phát sinh trong kỳ báo cáo của SCIC. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của Tổng công ty trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - Mã số 22 - Mã số 25.
Thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.
Chi phí khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.
Lợi nhuận khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của Tổng công ty trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212).
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo.
Mã số 60 = Mã số 50 - (Mã số 51+ Mã số 52).
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-SCIC)
3.1.Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, Tổng công ty căn cứ bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này. Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải trình bày, Tổng công ty được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
- Tổng công ty phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ":
+ Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của Tổng công ty và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương đương tiền;
+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của Tổng công ty.
- Tổng công ty được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty.
- Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
+ Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
+ Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
- Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:
+ Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;
+ Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
+ Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
- Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Báo cáo tình hình tài chính.
- Tổng công ty phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do Tổng công ty nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà Tổng công ty phải thực hiện.
- Trường hợp Tổng công ty phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không tương tự…);
+ Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì Tổng công ty không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi vay…).
3.2 .Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Báo cáo tình hình tài chính;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
3.3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Sổ kế toán chi tiết các Tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Đối với sổ kế toán chi tiết các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển" phải có chi tiết để theo dõi được 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.
- Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Tổng công ty phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù hợp với quy định của Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" để loại trừ ra khỏi các khoản mục liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn. Giá trị của các khoản tương đương tiền được cộng (+) vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
3.4. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm
(1) Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Nguyên tắc lập: Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của Tổng công ty.
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
Tiền thu từ bán, thoái các khoản đầu tư tài chính (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (Tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán, thoái các khoản đầu tư, trừ các khoản doanh thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán, thoái các khoản đầu tư phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua khoản đầu tư (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải trả (Tiền thu từ bán, thoái các khoản đầu tư, trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” và sổ kế toán Tài khoản "Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính". Doanh thu phát sinh từ các kỳ trước, đã thu được tiền trong kỳ này) hoặc số tiền ứng trước trong kỳ của khách hàng, sổ kế toán Tài khoản "Chứng khoán kinh doanh", tài khoản “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”, Tài khoản “Đầu tư vào công ty con”, “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết” và “Đầu tư khác”.
Tiền chi trả cho các khoản đầu tư tài chính (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vào thị trường chứng khoán, gửi tiền tiết kiệm và góp vốn vào doanh nghiệp khác trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu trên thị trường chứng khoán, gửi tiền tiết kiệm, chi tiền góp vốn vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty liên kết.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “Chứng khoán kinh doanh”, tài khoản “Đầu tưnắm giữ đến ngày đáo hạn”, “Đầu tư vào công ty con”, tài khoản “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết” và Tài khoản “Đầu tư khác”(Chi tiết đầu tư cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Thu lãi tiền gửi (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu về các khoản tiền gửi tiết kiệm bao gồm cả số tiền thu được từ các khoản phải thu lãi tiền gửi phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn”, Tài khoản “Phải thu các hoạt động đầu tư tài chính”.
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, kể cả số tiền chi mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, XDCB (kể cả chi mua NVL để sử dụng cho XDCB), tiền chi cho vay, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, và các khoản tiền chi khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền chi trả nợ gốc vay, trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, cổ tức và lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng... do Tổng công ty đã thanh toán hoặc tạm ứng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và “Tiền đang chuyển” (Phần chi tiền trả cho người lao động) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Phải trả người lao động" - phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
Tiền lãi vay đã trả (Mã số 06)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 07)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 08)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác...); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 244 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu;
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 811, 244, 333, 338, 344, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 09. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07+ Mã số 08+Mã số 09.
(2). Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
- Nguyên tắc lập:
+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của Tổng công ty.
+ Các luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Tổng số tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các khoản đầu tư vào đơn vị kinh doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý.
+ Ngoài việc trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Tổng công ty phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các khoản đầu tư vào đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông tin sau:
• Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
• Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Mẫu số B03-SCIC)
Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản, tiền chi cho đầu tư vào các dự án, công trình và tiền chi cho các khoản đầu tư dài hạn chưa được phản ánh ở luồng tiền hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả được vốn hóa), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt động mua sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được chuyển trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước hoặc trả nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản đầu tư trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm số thu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được trong kỳ báo cáo từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác; Không bao gồm các khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5117, 131 (chi tiết tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 631, 811 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền chi đầu tư khác ngoài các khoản chi liên quan đến chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và bất động sản đầu tư (Mã số 21), như: Chi đầu tư vào các dự án, công trình,…
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Chi mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, Đầu tư vào đơn vị khác bằng tài sản phi tiền tệ; đầu tư dưới hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222, 2281, 331 trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn từ đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền đã thu hồi từ việc bán, chuyển giao các dự án, công trình hoàn thành hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác; Hoặc chưa được thanh toán bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222, 225, 2281, 131 trong kỳ báo cáo.
Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 515.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 24. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25.
(3) Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
Nguyên tắc lập:
+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của Tổng công ty.
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem Mẫu số B03-SCIC)
Tiền thu từ nhận vốn giao (Mã số 31)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do Nhà nước cấp vốn, tiền nhận bàn giao từ các công ty DNNN cổ phần hoá, các DNNN giao Tổng công ty quản lý trong kỳ báo cáo, tiền thu bán, thoái các khoản đầu tư ghi tăng nguồn vốn kinh doanh (nếu có). Chỉ tiêu này không bao gồm khoản nhận vốn góp, nhận bàn giao quản lý các DNNN tiếp nhận từ cổ phần hoá của chủ sở hữu bằng tài sản.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Nguồn vốn" (Chi tiết vốn góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
Tiền chi trả vốn giao (Mã số 32)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn cho NSNN dưới hình thức hoàn trả bằng tiền, chi phí đã chi bằng tiền do bán thoái các khoản đầu tư ghi tăng nguồn vốn kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Nguồn vốn" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Tiền thu từ đi vay (Mã số 33)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do Tổng công ty đi vay các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo, kể cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu thông thường. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đi vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành trái phiếu thường, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ (bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước - nếu có);
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, các tài khoản phải trả (chi tiết tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 3411, 3431, 41112 và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả nợ gốc vay (Mã số 34)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay, kể cả tiền trả nợ gốc trái phiếu thông thường trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả gốc vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sổ kế toán các tài khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3411, 3431, 41112 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Tiền trả nợ gốc thuê tài chính (Mã số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu không bao gồm khoản trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3412 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Tiền thu thuần từ Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ (Mã số 36)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ số chênh lệch giữa tổng số tiền thu và tiền chi của Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số tiền thu và tiền chi ra trong kỳ của Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản "Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ" (phần thu) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản "Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ" (phần chi) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) nếu số thu nhỏ hơn số chi.
Tiền thu thuần từ Quỹ đầu tư dự án, công trình do Tổng công ty quyết định (Mã số 37)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ số chênh lệch giữa tổng số tiền thu và tiền chi của Quỹ đầu tư dự án, công trình do Tổng công ty quyết định trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số tiền thu và tiền chi ra trong kỳ của Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản "Quỹ đầu tư dự án, công trình do Tổng công ty quyết định" (phần thu) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản "Quỹ đầu tư dự án, công trình do Tổng công ty quyết định" (phần chi) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) nếu số thu nhỏ hơn số chi.
Tiền thu thuần từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW (Mã số 38)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số tiền thực thu và số tiền thực chi ra trong kỳ. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW" (phần thu) và tài khoản "Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW" trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW" (phần chi) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 38. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36 + Mã số 38.
(4) Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (Xem Mẫu số B03-SCIC)
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của Tổng công ty trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “31/12/X-1” trên Báo cáo tình hình tài chính) và số dư của các khoản tương đương tiền đầu kỳ được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Chứng khoán kinh doanh" đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền.
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền (Mã số 110) và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản 111,112,113 và Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" (Chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Chênh lệch tỷ giá hối đoái" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Báo cáo tình hình tài chính) và số dư cuối kỳ của các khoản tương đương tiền được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Chứng khoán kinh doanh" đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền.
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 trên Báo cáo tình hình tài chính năm đó.
Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
4. Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu (Mẫu số B 08 – SCIC)
4.1. Nội dung và kết cấu báo cáo
Phản ánh tình hình biến động theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu của Tổng công ty
Báo cáo gồm có các cột
- Cột A: Các chỉ tiêu báo cáo
- Cột 1 đến cột 6,...: Các cấu phần của vốn chủ sở hữu, gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, vốn khác của chủ sở hữu, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận chưa phân phối,...
- Cột 10: Tổng số
4.2. Cơ sở lập báo cáo
- Các sổ chi tiết tài khoản loại 4
- Báo cáo này năm trước
- Bảng đánh giá giá trị tài sản và các khoản đầu tư của năm nay
4.3. Nội dung và phương pháp lập
- Dòng tại ngày 01/1/X-1: Phản ánh giá trị vốn chủ sở hữu theo từng cấu phần tại thời điểm đầu năm trước. Số liệu để ghi vào dòng này là số liệu của dòng “Tại ngày 31/12/X” của báo cáo này năm trước.
- Các dòng tăng, giảm: Ghi số tăng, giảm theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu và lý do tăng, giảm. Cơ sở đánh giá giá trị các khoản đầu tư xem quy định tại mục V.06 và V.07 của Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Dòng “tại ngày 31/12/X-1”: Phản ánh giá trị vốn chủ sở hữu theo từng cấu phần tại thời điểm cuối năm trước.
Số liệu để ghi vào dòng này được tính bằng số liệu của dòng “Tại ngày 01/1/X-1 cộng (+) giá trị tăng trong năm trừ (-) giá trị giảm trong năm theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu.
- Dòng “tại ngày 01/1/X”: Phản ánh giá trị vốn chủ sở hữu theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu tại thời điểm đầu năm báo cáo.
- Các dòng tăng, giảm: Ghi giá trị tăng, giảm theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu và lý do tăng, giảm.
- Dòng “tại ngày 31/12/X” phản ánh giá trị vốn chủ sở hữu theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào dòng này được tính bằng số liệu dòng “Tại ngày 1/1/X” cộng (+) giá trị tăng trong năm báo cáo trừ (-) giá trị giảm trong năm báo cáo theo từng cấu phần vốn chủ sở hữu.
Riêng đối với chỉ tiêu để ghi vào cột số 3 được căn cứ vào số dư của TK 412 và bảng đánh giá giá trị tài sản và các khoản đầu tư thuộc vốn chủ sở hữu tại thời điểm khoá sổ và lập trình bày báo cáo tài chính (nếu có). Số liệu để ghi vào cột số 4 được căn cứ vào TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong trường hợp Tổng công ty có khoản đầu tư ra nước ngoài hoặc khi hợp nhất báo cáo tài chính với các công ty con hoạt động ở nước ngoài.
5. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-SCIC)
5.1. Mục đích của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính Tổng công ty dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu Tổng công ty xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
5.2. Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính
a) Khi lập Báo cáo tài chính năm, Tổng công ty phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Chế độ Báo cáo tài chính này.
b) Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ Tổng công ty phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực.
c) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính của Tổng công ty phải trình bày những nội dung dưới đây:
- Các thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu);
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Tổng công ty .
d) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Tổng công ty được chủ động sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
3. Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
- Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của Tổng công ty và các tài liệu liên quan.
5.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
Đặc điểm hoạt động của Tổng công ty
Trong phần này Tổng công ty nêu rõ:
(1) Hình thức sở hữu vốn: Là Tổng công ty Nhà nước;
(2) Lĩnh vực hoạt động: Nêu rõ là hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.;
(3) Đặc điểm hoạt động của Tổng công ty trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính: Nêu rõ những sự kiện về môi trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy mô... có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của Tổng công ty.
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
(1) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu tư ngày 01/01/... đến 31/12/...
(2) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt Nam, hoặc một đơn vị tiền tệ khác được lựa chọn theo quy định của Luật Kế toán.
Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
(1) Chế độ kế toán áp dụng: Nêu rõ Tổng công ty áp dụng chế độ kế toán được Bộ Tài chính ký quyết định ban hành.
(2) Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành hay không? Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính và Chế độ kế toán hiện hành mà Tổng công ty đang áp dụng. Trường hợp không áp dụng chuẩn mực kế toán nào thì phải ghi rõ.
(3) Hình thức kế toán áp dụng: Nêu rõ hình thức kế toán Tổng công ty áp dụng là Nhật ký chung.
Các chính sách kế toán áp dụng
(1) Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
- Nêu rõ tiền gửi ngân hàng là có kỳ hạn hay không kỳ hạn;
- Nêu rõ vàng tiền tệ gồm những loại nào, có sử dụng như hàng tồn kho hay không;
- Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác định trên cở sở nào? Có phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” hay không?
(2) Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính
a) Đối với chứng khoán kinh doanh:
- Thời điểm ghi nhận (đối với chứng khoán niêm yết thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm khác)
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hay giá gốc;
- Căn cứ trích lập dự phòng giảm giá.
b) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hay giá gốc;
- Căn cứ xác định khoản tổn thất không thu hồi được;
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
c) Đối với các khoản cho vay:
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá gốc hay giá trị phân bổ;
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các khoản cho vay.
d) Đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
- Đối với các công ty con, công ty liên doanh, liên kết được mua trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là thời điểm nào? Có tuân thủ CMKT Hợp nhất kinh doanh đối với công ty con được mua trong kỳ không? Có tuân thủ CMKT Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết không?
- Nguyên tắc xác định công ty con, công ty liên doanh, liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi ích);
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty con được xác định theo giá gốc, giá trị hợp lý hay giá trị khác? Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được xác định theo giá gốc, phương pháp vốn chủ sở hữu hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của công ty con, công ty liên doanh, liên kết);
đ) Đối với các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác:
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào đơn vị khác được xác định theo giá gốc hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của đơn vị được đầu tư);
e) Các phương pháp kế toán đối với các giao dịch khác liên quan đến đầu tư tài chính:
- Giao dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;
- Giao dịch dưới hình thức mua lại phần vốn góp;
- Phương pháp kế toán đối với khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu;
(3) Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Tiêu chí phân loại các khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ)
- Có được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo từng đối tượng không?
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không? Tỷ giá dùng để đánh giá lại là gì?
- Có ghi nhận nợ phải thu không vượt quá giá trị có thể thu hồi không?
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
(4) Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ của TSCĐ là theo nguyên giá hay giá đánh giá lại.
- Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi nhận vào giá trị ghi sổ hay chi phí kinh doanh;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ; Số phải khấu hao tính theo nguyên giá hay bằng nguyên giá trừ giá trị có thể thu hồi ước tính từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Các quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có được tuân thủ không?
b) Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ được xác định như thế nào;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
c) Nguyên tắc kế toán Bất động sản đầu tư.
- Giá trị ghi sổ BĐS đầu tư được ghi nhận theo phương pháp nào?
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao BĐS đầu tư.
(5) Nguyên tắc kế toán các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
a) Đối với bên góp vốn
- Các khoản vốn (bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ) góp vào BCC được ghi nhận như thế nào;
- Ghi nhận doanh thu, chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận như thế nào?
b) Đối với bên nhận vốn góp (bên thực hiện việc điều hành, phát sinh chi phí chung)
- Nguyên tắc ghi nhận vốn góp của các bên khác
- Nguyên tắc phân chia doanh thu, chi phí, sản phẩm của hợp đồng.
(6) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại
a) Nguyên tắc kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Căn cứ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế hay ưu đãi thuế chưa sử dụng);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại;
- Có bù trừ với thuế thu nhập hoãn lại phải trả không?
- Có xác định khả năng có thu nhập chịu thuế trong tương lai khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại không? Có đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận không?
b) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả
- Căn cứ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chênh lệch tạm thời chịu thuế);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Có bù trừ với tài sản thuế thu nhập hoãn lại không?
(7) Nguyên tắc kế toán chi phí trả trước
- Nêu rõ chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm những khoản chi phí nào.
- Phương pháp và thời gian phân bổ chi phí trả trước;
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại, lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa;
- Có theo dõi chi tiết chi phí trả trước theo kỳ hạn không?
(8) Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả như thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Có ghi nhận nợ phải trả không thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán không?
- Có lập dự phòng nợ phải trả không?
(9) Nguyên tắc ghi nhận vay và nợ phải trả thuê tài chính
- Giá trị khoản vay và nợ thuê tài chính được ghi nhận như thế nào?
- Có theo dõi theo từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại các khoản vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ không? (10) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ vốn hoá này là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn hoá này được xác định theo công thức tính quy định trong Thông tư hướng dẫn kế toán Chuẩn mực số “Chi phí đi vay”).
(11) Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Nêu rõ các khoản chi phí chưa chi nhưng được ước tính để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ là những khoản chi phí nào? Cơ sở xác định giá trị của những khoản chi phí đó.
(12) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:
- Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận có thoả mãn các điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” không?.
- Phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả được lập thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang ghi trên sổ kế toán.
(13) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
- Doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận trên cơ sở nào?
- Phương pháp phân bổ doanh thu chưa thực hiện.
(14) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, vốn khác của chủ sở hữu:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Nêu rõ là được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu;
+ Vốn khác của chủ sở hữu: Nêu rõ là được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của các tài sản mà Tổng công ty được các tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu, sau khi trừ (-) khoản thuế phải nộp (nếu có) liên quan đến các tài sản được tặng, biếu này.
- Lợi nhuận chưa phân phối được xác định như thế nào? Nguyên tắc phân phối lợi nhuận, cổ tức.
(15) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác:
- Doanh thu đầu tư và kinh doanh vốn: Nêu rõ việc ghi nhận doanh thu đầu tư tài chính của Tổng công ty có tuân thủ đầy đủ điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” hay không?
- Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi nhận theo phương pháp giá vốn và thời điểm ghi nhận là khi nhận được thông báo chia cổ tức và lợi nhuận trên cơ sở (%) tỷ lệ sở hữu vốn và số lợi nhuận của bên nhận đầu tư chia cổ tức và lợi nhuận kỳ này.
- Doanh thu bán các khoản đầu tư được xác định theo giá bán thoái các khoản đầu tư đã thu hoặc sẽ thu được tiền theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản nhận trước của khách hàng nêu rõ không ghi nhận là doanh thu trong kỳ.
(16) Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm những gì?
- Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” để điều chỉnh doanh thu không?
(17) Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán
- Có đảm bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu không?
- Có đảm bảo nguyên tắc thận trọng, ghi nhận ngay các chi phí vượt trên mức bình thường của hàng tồn kho không?
- Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì?
(18) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Có ghi nhận đầy đủ chi phí lãi vay (kể cả số trích trước), lỗ chênh lệch tỷ giá của kỳ báo cáo không?
(19) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ không?
- Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?
(20) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Không bù trừ chi phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế TNDN hoãn lại.
(21) Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: Nêu rõ các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác với mục đích giúp cho người sử dụng hiểu được là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính
- Trong phần này, Tổng công ty phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần V là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo tình hình tài chính. Số liệu ghi vào cột “31/12/X-1” được lấy từ cột “31/12/X-1” trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “31/12/X” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo tình hình tài chính năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này được đánh số dẫn từ Báo cáo tình hình tài chính tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm trước (Cột “31/12/X-1”) và Báo cáo tình hình tài chính tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm nay (Cột “31/12/X”). Việc đánh số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh.
- Trường hợp Tổng công ty có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “31/12/X-1”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này. Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “31/12/X-1” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “31/12/X” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
VI. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Trong phần này, Tổng công ty phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần VI là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm X-1” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm X” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này được đánh số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước (Cột “Năm X-1”) và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay (Cột “Năm X”). Việc đánh số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh.
- Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Năm X” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Năm X-1” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
VII. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần này, Tổng công ty phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền trong kỳ của Tổng công ty.
- Trường hợp trong kỳ Tổng công ty có mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác thì những luồng tiền này phải được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần VII là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi vào cột “31/12/X-1” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước; Số liệu ghi vào cột “31/12/X” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm X;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
VIII. Những thông tin khác
- Trong phần này, Tổng công ty phải trình bày những thông tin quan trọng khác (Nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trong các phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng lời hoặc số liệu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho người sử dụng hiểu báo cáo tài chính của Tổng công ty đã được trình bày trung thực, hợp lý.
- Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần này, tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm thông tin theo quy định từ điểm 1 đến điểm 7 của phần này, Tổng công ty có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết, cụ thể một cách phù hợp và những thông tin so sánh cần thiết.
- Ngoài những thông tin phải trình bày theo quy định từ phần V đến phần VIII, Tổng công ty được trình bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính của Tổng công ty.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán
1. SCIC thực hiện chuyển đổi số dư trên sổ kế toán theo quy định tại Thông tư này và phù hợp với việc ghi sổ kế toán của Quỹ khi vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
2. Các nội dung khác đang phản ánh chi tiết trên các tài khoản có liên quan nếu trái so với Thông tư này thì phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
Điều 31. Điều khoản hồi tố
SCIC trình bày lại thông tin so sánh trên báo cáo tài chính đối với các chỉ tiêu có sự thay đổi giữa Thông tư này và Chế độ kế toán Quỹ Hỗ trợ phát triển ban hành theo Quyết định số 78/2003/QĐ-BTC ngày 29/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thuyết minh lý do là có sự thay đổi trong Thông tư này.
Điều 32. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, và thực hiện từ năm tài chính 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
|
- 1Luật Phá sản doanh nghiệp 1993
- 2Luật Kế toán 2003
- 3Nghị định 129/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh
- 4Thông tư 244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 138/2011/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa kèm theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 7Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 8Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp đặc thù áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra