Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 287/ĐA-UBND

An Giang, ngày 13 tháng 5 năm 2022

 

ĐỀ ÁN

TỔ CHỨC LẠI QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH AN GIANG

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ CƠ SỞ PHÁP LÝ

I. Sự cần thiết

An Giang là một trong 02 tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (cùng với Kiên Giang) có địa hình đặc thù là đồng bằng và đồi núi, nên hàng năm An Giang thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai như: lũ, dông lốc, sét, hạn mặn, mưa trái mùa và sạt lở đất bờ sông, kênh rạch.

Trong những năm gần đây, thời tiết trên địa bàn tỉnh diễn biến hết sức phức tạp do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, thiên tai ngày càng cực đoan, khó lường; các loại hình thiên tai xuất hiện bất thường, tần suất tăng, phạm vi rộng; bão, triều cường, mưa lớn, dông lốc, xâm nhập mặn, hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất, sụt lún đất ở các khu vực dọc theo sông Tiền, sông Hậu và các sông kênh rạch lớn, … gây nhiều thiệt hại về người và tài sản.

Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh huy động nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước (bắt buộc, tự nguyện, viện trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) để hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bền vững.

Để có cơ chế, chính sách tài chính cho lĩnh vực phòng, chống thiên tai được chủ động về kinh phí xử lý khi có tình huống thiên tai bất thường xảy ra, nhất là xử lý khẩn cấp trong khắc phục hậu quả thiên tai; nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân tham gia và cùng Nhà nước liên quan đến hoạt động phòng, chống thiên tai và có một bộ máy, tổ chức quản lý, thực thi nhiệm vụ trên, việc xây dựng Đề án Tổ chức lại Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang là cần thiết.

II. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật, Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

Phần thứ hai

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH AN GIANG

Năm 2014 Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 2515/QĐ- UBND ngày 06/11/2015 về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang và Quyết định số 2516/QĐ-UBND ngày 06/11/2015 về việc ban hành quy định về quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang. Đến năm 2019 Chính phủ ban hành Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 13/4/2020 ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang.

Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách huy động nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước (bắt buộc, tự nguyện, viện trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) để hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bền vững. Quỹ có con dấu riêng và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.

Hoạt động Quỹ thực hiện theo Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 13/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang.

Theo Quyết định số 2515/QĐ-UBND ngày 06/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang: cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bộ máy tổ chức Quỹ gồm: Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, Kế toán và chuyên viên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó, Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cụ thể:

- Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm.

- 01 Phó Giám đốc Quỹ do Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm và Phó Giám đốc Quỹ còn lại do Phó Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn được biệt phái và bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Giám đốc Quỹ.

- Kế toán Quỹ: do kế toán trưởng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm.

- 01 Chuyên viên biệt phái từ Trung tâm Khuyến nông đến làm việc.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC LẠI QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH AN GIANG

I. Tên gọi, địa vị pháp lý, mục đích và nguyên tắc hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang

1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang (gọi tắt là Quỹ).

Tên quốc tế: An Giang province Disaster Prevention Fund.

2. Địa vị pháp lý của Quỹ

a) Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

b) Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh An Giang và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

c) Quỹ hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

d) Cơ quan quản lý Quỹ: Đặt tại Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh).

3. Mục đích

a) Huy động các nguồn lực của xã hội để hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh và các địa bàn khác theo sự điều động của Thủ tướng Chính phủ.

b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

c) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.

4. Nguyên tắc hoạt động

a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.

b) Quỹ hỗ trợ cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.

II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

1. Chức năng

a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ trung ương.

b) Chuyển kinh phí cho Quỹ trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Tiếp nhận, quản lý kinh phí đóng góp của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

d) Cấp phát kinh phí từ Quỹ chi cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Nhiệm vụ

a) Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc từ các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong tỉnh; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh; các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

c) Tham mưu Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể nội dung, mức chi cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.

d) Thực hiện các quy định của pháp luật về báo cáo thống kê, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đồng thời công bố công khai về quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định của pháp luật.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

3. Quyền hạn

a) Quản lý và thực hiện việc chi Quỹ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thị xã, thành phố.

c) Cung cấp thông tin liên quan hoạt động của Quỹ cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.

d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đình chỉ, thu hồi kinh phí đã cấp khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan.

đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ.

e) Từ chối mọi yêu cầu của các tổ chức hoặc cá nhân về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật.

g) Được tham gia làm việc với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ nguồn đóng góp bổ sung cho Quỹ.

h) Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.

III. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ (viết tắt là Hội đồng), Ban Kiểm soát và Cơ quan quản lý Quỹ.

1. Hội đồng quản lý Quỹ

a) Hội đồng quản lý Quỹ, gồm 09 thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng không quá 05 năm:

- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực thủy lợi, phòng chống thiên tai.

- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- 07 ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ là Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh An Giang (Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi); đại diện lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh.

b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

c) Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Tiếp nhận, quản lý kinh phí đóng góp của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Cấp phát kinh phí từ Quỹ chi cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.

- Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.

- Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

- Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy chế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.

d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

- Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định.

- Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.

- Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát; Giám đốc theo đề nghị của Hội đồng quản lý; các Phó Giám đốc, Kế toán và thành viên của cơ quan quản lý Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Ban Kiểm soát Quỹ

a) Ban kiểm soát Quỹ, gồm 03 thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và nhiệm kỳ của Ban kiểm soát Quỹ không quá 05 năm:

- Trưởng ban Ban Kiểm soát Quỹ là Lãnh đạo phòng thuộc Sở Tài chính.

- 02 thành viên còn lại gồm: lãnh đạo Phòng Kế hoạch, Tài chính Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.

b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban Kiểm soát do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Các thành viên Ban Kiểm soát khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ.

c) Ban Kiểm soát Quỹ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định sau:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, quy chế và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.

3. Cơ quan quản lý Quỹ

a) Cơ quan quản lý Quỹ đặt tại cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh An Giang (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), gồm 05 thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm (hoặc biệt phái) gồm:

- Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.

- 01 Phó Giám đốc Quỹ là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách lĩnh vực thủy lợi, phòng chống thiên tai.

- 01 Phó Giám đốc Quỹ kiêm nhiệm, 01 kế toán và 01 thành viên còn lại do Giám đốc Quỹ đề xuất nhân sự trong bộ máy của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phụ trách công tác phòng, chống thiên tai tỉnh phụ trách công tác phòng, chống thiên tai tỉnh theo hình thức biệt phái hoặc kiêm nhiệm.

Ngoài ra, Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ.

b) Giám đốc Quỹ

Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định sau:

- Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại quy chế Tổ chức và hoạt động Quỹ, các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ. Được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Tổ chức tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc từ các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong tỉnh; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh; các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Tham mưu Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung, mức chi cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.

- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận các khoản đóng góp, chi cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.

- Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các Phó Giám đốc, Kế toán và thành viên Quỹ.

- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ và các quy định của pháp luật.

c) Các Phó Giám đốc, Kế toán Quỹ

Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.

Kế toán Quỹ do Kế toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm. Kế toán Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.

Các Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán, thành viên Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

IV. Kinh phí hoạt động, phụ cấp kiêm nhiệm, phụ cấp cơ quan quản lý Quỹ

Nguồn lực, kinh phí hoạt động bộ máy quản lý Quỹ cấp tỉnh tại khoản 3, Điều 16 của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ.

V. Quản lý và sử dụng Quỹ

1. Nguồn tài chính

1.1. Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.

1.2. Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.3. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp hàng năm như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng một phần hai của mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng.

b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp đóng một phần hai của mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng với nhiều doanh nghiệp chỉ phải đóng 01 lần theo 01 hợp đồng lao động có thời gian dài nhất.

c) Người lao động khác, ngoài các đối tượng đã được quy định tại điểm a, b khoản này, đóng góp 10.000 đồng/người/năm.

1.4. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

1.5. Điều tiết từ Quỹ trung ương và giữa các Quỹ cấp tỉnh.

1.6. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.

1.7. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

1.8. Tồn dư Quỹ cấp tỉnh cuối năm trước được chuyển sang năm sau.

2. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

2.1. Đối tượng được miễn đóng góp

a) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

b) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.

d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.

đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.

e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.

g) Phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

h) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn, các xã khu vực III và các ấp/khu vực đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số theo các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn.

i) Hợp tác xã không có nguồn thu.

k) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày liên tục trở lên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp

Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm.

3. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn

3.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng được quy định tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 1 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh từ 06 tháng đến 01 năm.

3.2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 1 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn đóng góp.

3.3. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ cấp tỉnh. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, dịch bệnh; tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ cấp tỉnh, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.

4. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ

4.1. Quản lý thu Quỹ

a) Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ danh sách kế hoạch thu, nộp quỹ của các cá nhân do mình quản lý và nộp Quỹ cấp tỉnh theo định mức được quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.

b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ và chuyển vào tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4.2. Kế hoạch thu nộp Quỹ

a) Thời hạn lập và phê duyệt kế hoạch thu, nộp Quỹ cấp tỉnh: Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.

b) Thời hạn nộp Quỹ cấp tỉnh: Đối với cá nhân nộp một lần trước 31 tháng 7 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 31 tháng 7, số còn lại nộp trước 30 tháng 11 hàng năm. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh kéo dài và ảnh hưởng phạm vi lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh thời hạn nộp hoặc quyết định miễn, giảm đóng góp Quỹ cấp tỉnh cho phù hợp.

c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương.

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ cấp tỉnh, huyện, xã.

đ) Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện, khu vực trong việc hỗ trợ thu Quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn; thông tin tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu.

e) Sở Nội vụ, Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu tại các cấp.

5. Nội dung chi Quỹ

5.1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai, ưu tiên các hoạt động sau đây:

a) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai.

b) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến đường giao thông quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai tối đa không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình.

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê Nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định.

5.2. Căn cứ nội dung chi của Quỹ cấp tỉnh tại điểm 1 khoản này và số thu thực tế trên địa bàn mỗi cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã giữ lại tối đa không quá 28% số thu trên địa bàn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu (không quá 5%); chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ (không quá 3%) và chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã (không quá 20%). Số tiền thu quỹ còn lại (tối thiểu 72% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản Quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ tối thiểu cho Ủy ban nhân dân cấp xã phải bằng số tiền của cấp xã (trừ các xã nêu trên) được phân bổ thấp nhất.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ lại tối đa không quá 23% số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện (không quá 20%) và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%). Số tiền còn lại (tối thiểu 77% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.

c) Sau khi các cấp có báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện, xã đã sử dụng hết.

5.3. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh nhưng không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh.

6. Thẩm quyền chi Quỹ

6.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung chi của Quỹ cấp tỉnh tại Mục V theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

6.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quyết định nội dung chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội dung chi tại điểm 5.1 khoản 5 cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ đạo Ứng phó biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.

6.3. Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

6.4. Thực hiện việc điều chuyển cho Quỹ trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc cho các Quỹ cấp tỉnh của địa phương khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

7. Báo cáo phê duyệt quyết toán

7.1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.

7.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi quỹ với cơ quan quản lý Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.

7.3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ kế toán.

8. Thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động

8.1. Quỹ cấp tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.

8.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ cấp tỉnh. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

8.3. Căn cứ kế hoạch thu quỹ đã được phê duyệt hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thanh tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng Quỹ tại các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.

8.4. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ cấp tỉnh được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.

9. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi Quỹ

9.1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng các hình thức: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.

9.2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng quỹ trên địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm văn hóa và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.

9.3. Cấp huyện phải công khai kết quả thu nộp, danh sách tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đã đóng quỹ trên địa bàn huyện và từng xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: Báo cáo giải trình tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

9.4. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện bằng các hình thức: Gửi cơ quan quản lý Quỹ trung ương; niêm yết tại trụ sở Quỹ cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Phần thứ tư

QUY TRÌNH ĐIỀU TIẾT QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

I. Điều tiết từ Quỹ trung ương về Quỹ cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Báo cáo tình hình huy động nguồn lực của địa phương để chi khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó cụ thể nguồn tài chính đã chi để thực hiện: Dự phòng ngân sách địa phương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ dự trữ tài chính và các nguồn lực hợp pháp khác.

b) Báo cáo tình hình thực hiện Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương, bao gồm: Các hoạt động đã bố trí dự toán, đã sử dụng và tồn dư Quỹ còn lại đến thời điểm đề nghị điều tiết.

2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xem xét, hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.

II. Điều chuyển giữa các Quỹ cấp tỉnh

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chuyển Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

Phần thứ năm

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo An Giang tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh xây dựng và trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ.

3. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra hoạt động việc quản lý thu, chi quỹ của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

4. Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh và nhân sự của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định.

5. Cử đại diện tham gia Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

II. Sở Nội vụ

1. Hỗ trợ, hướng dẫn Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang (hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tham mưu Chủ tịch Hội đồng quản lý ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang.

2. Phối hợp cung cấp số lượng công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh cho Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang theo quy định.

III. Sở Tài chính

1. Kiểm tra, giám sát về tài chính của Quỹ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm.

3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh thực hiện chế độ quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ.

4. Cử đại diện tham gia Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

IV. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp cung cấp danh sách các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước (công ty, doanh nghiệp,…) đã đăng ký và đang hoạt động trên địa bàn tỉnh cho Quỹ phòng, chống thiên tai để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thu nộp Quỹ theo quy định.

2. Trên cơ sở danh sách các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài (công ty, doanh nghiệp...) đăng ký hoạt động tại các địa phương chưa thực hiện nộp Quỹ phòng, chống thiên tai do Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh cung cấp. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm nhắc nhở, công ty, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định.

3. Cử đại diện tham gia Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

V. Cục Thuế tỉnh

1. Có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện, khu vực trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn; thông tin tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu.

2. Cử đại diện tham gia Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

VI. Bảo hiểm Xã hội tỉnh

1. Có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu tại các cấp để xây dựng kế hoạch và quản lý thu, nộp Quỹ theo quy định.

2. Cử đại diện tham gia Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

VII. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã

1. Có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu, nộp, quản lý Quỹ tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ sau khi Đề án này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

3. Tổ chức triển khai các hoạt động của Quỹ tại huyện, xã khi có quyết định thành lập Quỹ.

VIII. Các Sở, Ngành liên quan khác

1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

2. Tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ khi có quyết định thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

IX. Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh

Tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm thanh quyết toán, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thu, chi theo quy định.

Trên đây là Đề án Tổ chức lại Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiến nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh) để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ NNPTNT;
- BCĐ Quốc gia về Phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN;
- Tổng Cục Phòng, chống thiên tai;
- Chi cục Phòng, chống thiên tai Miền Nam;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, TX, TP;
- Quỹ PCTT tỉnh;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, P.KTN;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Đề án 287/ĐA-UBND năm 2022 về tổ chức lại Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 287/ĐA-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 13/05/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Nguyễn Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/05/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản