Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 933TCT/HTQT | Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2005 |
Kính gửi: Cục Đăng kiểm Việt Nam
Tổng cục thuế nhận được công văn số 179/ĐK ngày 7/3/2005 của Cục Đăng kiểm Việt Nam hỏi về việc Đăng kiểm Nhật Bản có thuộc đối tượng được miễn giảm thuế theo Thông tư 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 về hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản (Hiệp định thuế) giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam hay không. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ vào Điểm 2.1 Khoản 2 Mục II phần A Thông tư 133/2004/TT-BTC thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh nghiệp đó có một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến cơ sở thường trú đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp đó chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam trên phần thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
Trên cơ sở thoả thuận đã ký giữa Đăng kiểm Việt Nam và Đăng kiểm Nhật Bản, Đăng kiểm Việt Nam được coi là một cơ sở thường trú của Đăng kiểm Nhật Bản tại Việt Nam theo quy định tại các Khoản 1, 2, 4 Điều 5 Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Nhật Bản. Vì vậy, thu nhập mà Đăng kiểm Nhật Bản thu được từ Việt Nam sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo chế độ thuế đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam theo quy định tại Thông tư 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính.
Khi đã nộp thuế thay Đăng kiểm Nhật Bản, Đăng kiểm Việt Nam thực hiện xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để Đăng kiểm Nhật được khấu trừ số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với khoản thu nhập trên khi kê khai, nộp thuế tại Nhật.
Tổng cục Thuế xin thông báo để Cục Đăng kiểm biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Công văn số 4899/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc hồ sơ hoàn thuế TNDN theo Hiệp định thuế Việt Nam - Singapore
- 2Công văn số 2370 TCT/HTQT ngày 19/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam - Nhật Bản
- 3Công văn số 4951TCT/HTQT ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục Thuế về việc Hiệp định thuế
- 4Công văn 956TCT/HTQT năm 2005 về việc thủ tục miễn 1% thuế cước theo Hiệp định thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 4899/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc hồ sơ hoàn thuế TNDN theo Hiệp định thuế Việt Nam - Singapore
- 2Công văn số 2370 TCT/HTQT ngày 19/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam - Nhật Bản
- 3Công văn số 4951TCT/HTQT ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục Thuế về việc Hiệp định thuế
- 4Thông tư 133/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 956TCT/HTQT năm 2005 về việc thủ tục miễn 1% thuế cước theo Hiệp định thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Nhật Bản
Công văn số 933TCT-HTQT về việc trả lời về Hiệp định thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 933TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/03/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Cúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra