Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4999/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2005 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Nam
Trả lời công văn số 1228/CT-TTHT ngày 21/11/2005 của Cục thuế tỉnh Quảng Nam về trả lời chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điểm 6.1.2 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: “Cơ quan kinh doanh được thành lập trong các trường hợp dưới đây không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo điện cơ sở mới thành lập từ dự án đầu tư:… Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong cơ sở kinh doanh này đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các cơ sở kinh doanh dang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể cơ sở kinh doanh cũ đến thời điểm thành lập cơ sở kinh doanh mới”
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, một hộ kinh doanh cá thể, sau khi nghỉ kinh doanh trên 12 tháng thành lập doanh nghiệp tư nhân thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như cơ sở kinh doanh mới thành lập nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Tại Điểm 5.1.4 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: “Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động mà có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì mức suất áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
- Trường hợp dự án đầu tư vào cùng ngành nghề, lĩnh vực, cùng địa bàn với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại áp dụng theo mức thuế suất mà cơ sở kinh doanh đang áp dụng.
- Trường hợp dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực khác hoặc địa bàn khác với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh mà các ngành nghề, lĩnh vực khác hoặc địa bàn khác với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh mà các ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn nêu trên thuộc diện khuyến khích đầu tư thì mức thuế suất ưu đãi áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại xác định căn cứ vào mức độ đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư của dự án.
- Trường hợp dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực khác hoặc địa bàn khác trụ sở chính của cơ sở kinh doanh mà các ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn nêu trên không thuộc dĩện khuyến khích đầu tư thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại phải nộp thuế theo mức thuế suất là 28%
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, Công ty A ở Quảng Nam than2h lập thêm một xí nghiệp thì xí nghiệp mới thành lập của Công ty A được coi là dự án đầu tư xây dựng dây chuyền mới, mở rộng quy mô và được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) theo hướng dẫn tại Điểm 5.1.4 Thông tư số 88/2004/TT-BTC nêu trên.
3. Số lao động bình quân trong năm để giải quyết ưu đãi thuế cho doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng lao động ký kết giữa doanh nghiệp và người lao động. Vì vậy, số lao động bình quân trong năm bao gồm cả lao động thời vụ nếu có hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp; lao động thứ thử việc không được tính vào số lao động bình quân để giải quyết ưu đãi thuế cho doanh nghiệp. Lao động bình quân trong năm không xét đến điều kiện đối tượng lao động đóng bảo hiểm xã hội vì bảo hiểm xã hội là bắt buộc chỉ đối với lao động dài hạn.
4. Tại Điểm I Mục II Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng hướng dẫn: “Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu”
Tại Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “Hàng hóa không quy định tại Mục II Phần A: Điểm 1, 2 Mục II Phần B Thông tư này đều áp dụng thuế suất 10%.
5. Về các tiêu chí xác định là khu du lịch sinh thái, Tổng cục thuế sẽ trao đổi với Tổng cục du lịch là cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về du lịch để có hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 911TCT/DNK về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn số 765TCT/DNK về việc trả lời chính sách do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 4999/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về trả lời chính sách thuế
- Số hiệu: 4999/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/12/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra