Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3585/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi : | Công ty kiểm toán Việt Nam |
Về nội dung câu hỏi kiến nghị của Công ty Kiểm toán Việt Nam nêu tại Hội nghị đối thoại với DN về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi:
1- Theo quy định hiện hành về thời hiệu áp dụng trong pháp luật thuế, cơ quan thuế có quyền hồi tố và truy thu tiền thuế, tiền hoặc trả tiền thuế… trong thời hạn 5 năm kể từ ngày kiểm tra phát hiện khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trước đây thời gian hồi tố thường được dựa vào thời điểm gần nhất trước đó mà DN được quyết toán thuế. Tuy nhiên, với cơ chế tự khai, tự nộp mà không thực hiện quyết toán như trước thì việc áp dụng thời hiệu và thời gian hồi tố sẽ có nhiều khó khăn cho cả DN và cơ quan thuế.
Vậy thời hiệu áp dụng cho các DN thực hiện cơ chế tự khai tự nộp sẽ như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 24 Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và tại Khoản 4, Điều 27 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì: Trong trường hợp phát hiện và kết luận có sự khai man thuế, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế; trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt được tính từ ngày cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
Tại Khoản 3, Điều 7 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế quy định: Thời điểm xác định cá nhân, tổ chức có hành vi trốn thuế để xử phạt vi phạm hành chính là thời điểm cá nhân, tổ chức đã hoàn thành việc kê khai số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế hoặc thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo hồ sơ đề nghị của cá nhân, tổ chức đó.
Căn cứ các quy định trên, việc xác định thời hiệu xử lý truy thu tiền thuế, tiền phạt về hành vi khai man thuế, trốn thuế hoặc hoàn trả tiền thuế do nhầm lẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế là 5 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra, phát hiện cụ thể như sau:
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, thời hiệu là 5 năm trở về trước, tính từ ngày kiểm tra, phát hiện đến ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm phát sinh hành vi vi phạm.
- Đối với thuế giá trị gia tăng, thời hiệu là 5 năm trở về trước, tính từ ngày kiểm tra phát hiện, đến ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng của năm phát sinh hành vi vi phạm.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3569/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3570/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3537/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3614/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 525/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 1Công văn số 3569/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3570/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3537/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3614/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 525/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 6Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 7Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 8Nghị định 100/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
Công văn số 3585/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- Số hiệu: 3585/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/10/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra