Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 354/BNV-TCBC
V/v thực hiện Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2004

 

Kính gửi:

 

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 60/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2003 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chính sách, đối tượng tinh giản biên chế. Đến nay nhiều Bộ, ngành, địa phương có văn bản đề nghị số lượng tinh giản biên chế và cấp kinh phí thực hiện.

Qua nghiên cứu, xem xét các văn bản và kiểm tra tại một số đơn vị, Bộ Nội vụ đã phát hiện một số bộ, ngành, địa phương chưa thực hiện đầy đủ các bước trình tự tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị quyết số 16/200/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 và Thông tư Liên tịch số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2000; phần lớn các bộ, ngành, địa phương mới chỉ làm bước tổng hợp đề nghị từ các đơn vị trực thuộc mà chưa tổ chức thẩm định theo đúng quy định. Vì vậy, đã có nhiều trường hợp đề nghị tinh giản biên chế sai đối tượng nhất là đối tượng nghỉ hưu trước tuổi.

Để tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ và đảm bảo Mục tiêu, nguyên tắc, đối tượng khi triển khai tỉnh giản biên chế, Bộ Nội vụ yêu cầu Thủ trưởng bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và giao trách nhiệm cho Vụ Tổ chức cán bộ (Ban Tổ chức cán bộ) và Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính, bảo hiểm xã hội trên địa bàn tập trung thực hiện một số nội dung sau:

1. Tiếp tục tổ chức nghiên cứu quán triệt kỹ Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000, Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thực hiện 2 Nghị quyết này; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng đề án, kế hoạch thực hiện đến năm 2005; chịu trách nhiệm trước bộ, ngành, địa phương thẩm định đề án và tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đối với các đơn vị theo đúng quy định của Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000, Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn.

2. Tổng hợp, đánh giá và quyết toán thực hiện Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ trong hai năm 2001 - 2002 (giai đoạn 1).

3. Khi thẩm định đề án của các đơn vị cần phân định rõ đối tượng tinh giản biên chế; đối tượng chưa giải quyết tinh giản biên chế; đối tượng không thuộc diện tinh giản biên chế và đối tượng không áp dung chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Mục II Thông tư Liên tịch số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2000. Trong đó, cần chú ý xem xét, thẩm định kỹ đối với những trường hợp về hưu trước tuổi. Chỉ áp dụng chính sách về hưu trước tuổi đối với các đối tượng sau:

3.1. Những người do xác định lại chức năng, nhiệm vụ, giảm đầu mối tổ chức mà không bố trí hết lao động theo các vị trí công việc mới;những người được giữ chức vụ trong các cơ quan, đơn vị nay thôi giữ chức vụ nhưng không phải do giảm đầu mối tổ chức bộ máy cũng như không phải do không đủ tín nhiệm thì không đưa vào diện tinh giản biên chế.

3.2. Những người do năng lực lãnh đạo, quản lý chuyên môn yếu hoặc thiết tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém (nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật từ hình thức thuộc thôi việc trở lên), thường xuyên không bảo đảm chất lượng và thời gian quy định đối với công việc trong hai năm gần đây. Khi thẩm định trường hợp này phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định.

3.3. Những người trong diện tinh giảm biên chế  do yếu sức khoẻ phải có xác nhận của cơ quan y tế (mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc từ 60 ngày trở lên trong 2 năm gần đây) và phiếu xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.

4. Không áp dụng chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức tuy có đủ Điều kiện và nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi nhưng không đủ các Điều kiện tại Điểm 3 văn bản này (không thuộc diện tinh giản biên chế) mà áp dụng chế độ nghỉ hưu theo Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ.

5. Riêng đối với ngành Giáo dục - Đào tạo việc áp dụng chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ thì từng đơn vị phải có đề án sắp xếp, bố trí và phân loại giáo viên cụ thể để vừa đảm bảo nâng cao chất lượng, vừa có đủ giáo viên đứng lớp theo quy định. Do vậy:

5.1. Chỉ áp dụng đối với những giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định tại Điều 67 của Luật Giáo dục năm 1998 mà không thể bố trí đào tạo để chuẩn hoá được.

5.2. Trường hợp do cơ cấu giáo viên giữa các môn học trong nhà trường không hợp lý (thừa cục bộ) mà không thể bố trí, sắp xếp trong ngành thì những giáo viên dư thừa được áp dụng chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP nhưng phải có thuyết trình đầy đủ lý do, đồng thời thực hiện nguyên tắc ít nhất 2 năm sau kể từ khi tinh giản biên chế không tuyển thêm giáo viên môn học đang thừa cơ cấu.

6. Việc lập dự toán kinh phí (theo Biểu số 2 của Thông tư 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC) phải thuyết trình cụ thể số lượng, đối tượng và lý do tinh giản.

7. Vụ Tổ chức cán bộ (Ban Tổ chức cán bộ), Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước bộ, ngành, địa phương về việc thẩm định đối tượng tinh giản biên chế. Trường hợp duyệt sai đối tượng chính sách tinh giản biên chế thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật còn phải bồi hoàn kinh phí chi trả chính sách tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.

Trên đây là một số nội dung Bộ Nội vụ yêu cầu các bộ, ngành địa phương cần chấn chỉnh, kiểm tra trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ




Đỗ Quang Trung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 354/BNV-TCBC ngày 20/02/2004 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP

  • Số hiệu: 354/BNV-TCBC
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 20/02/2004
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
  • Người ký: Đỗ Quang Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/02/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản