- 1Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 82/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 3216 TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2003
|
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 990/CT-ĐTNN để ngày 26 tháng 6 năm 003 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai hỏi về chứng từ thanh toán đối với hàng xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Trường hợp người nhập khẩu chỉ định bên thứ ba (ở nước ngoài) thanh toán và/hoặc nhận hàng.
Theo hướng dẫn tại Điểu 7 công văn số 8282 TC/TCT ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Bộ Tài chính (bản photcopy kèm theo), trường hợp bên mua hoặc bên bán uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho cơ sở kinh doanh ở Việt Nam (cơ sở xuất khẩu) thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (hoặc phụ lục hợp đồng nếu có); chứng từ thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong trường hợp này là Giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu.
2. Trường hợp hàng hoá gia công xuất khẩu thông qua cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài:
- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1b, Mục I, Phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính đối với hàng hoá gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng gia công xuất khẩu thì cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu được xét hoàn thuế GTGT.
- Hàng hoá gia công xuất khẩu trong trường hợp này được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng đầy đủ các kinh doanh và hồ sơ quy định tại Điểu 1.3.b. Mục II. Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC nói trên: Điểm 1.1, Mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính.
3. Tính hợp lệ của các Giấy báo nợ/báo có của Ngân hàng:
Theo thông lệ, các giấy báo nợ, báo có của Ngân hàng không phải chứng từ gốc mà chỉ là chứng từ đối soát, do đó thường không có dấu xác nhận của Ngân hàng. Vì vậy, cơ quan thuế chỉ dùng các chứng từ này đối chiếu để biết số tiền nhập vào hoặc rút ra từ tài khoản của doanh nghiệp mở tại Ngân hàng. Các giấy báo nợ, báo có này được coi là chứng từ hợp lệ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Đồng Nai biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2623TCT/NV2 ngày 12/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục thuế về chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu
- 2Công văn số 2552 TCT/NV1 ngày 15 tháng 07 năm 2003 của Tổng cục Thuế-Bộ Tài chính về việc chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu
- 3Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 4Thông tư 82/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 3216 TCT/NV5 ngày 05/09/2003 của Tổng cục thuế về việc chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu
- Số hiệu: 3216TCT/NV5
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/09/2003
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2003
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực