Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3017/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Thái Bình
Trả lời công văn số 1080/CT-QD ngày 31/7/2006 của Cục thuế tỉnh Thái Bình đề nghị hướng dẫn về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dự án ODA, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Xác định đối tượng hoàn thuế
Căn cứ quy định tại Điểm 1, Điểm 2, Mục III, Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 03/5/2002 và hướng dẫn tại Điểm 2.1, công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/7/2004 của Bộ Tài chính, công văn số 1315 TCT/ĐTNN ngày 05/5/2005 của Tổng cục Thuế thì:
a/ Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại và dự án ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát:
+ Nếu hợp đồng đã ký và được phê duyệt bao gồm số thuế GTGT và chủ dự án không được cấp vốn để trả thuế GTGT thì chủ dự án thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành.
+ Nếu hợp đồng đã ký và phê duyệt không bao gồm thuế GTGT thì chủ dự án không phải trả thuế GTGT và nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp nhà thầu chính hoạt động dưới hình thức Ban Điều hành, Ban Điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài Khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn và nhận thanh toán từ chủ dự án thì được cơ quan thuế cấp mã số thuế, được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC nêu trên.
b/ Các dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cho vay lại, các dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần và một phần cho vay lại, được phê duyệt kể từ ngày 29/5/2001 trở đi (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì chủ dự án và nhà thầu chính thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT hoặc hoàn thuế GTGT như quy định tại Luật thuế GTGT, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan, không thuộc đối tượng được hoàn thuế như hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Cục thuế tỉnh Thái Bình căn cứ hướng dẫn nêu trên và thực tế của dự án để xác định cụ thể đối tượng được hoàn thuế GTGT.
2/ Xử lý tài sản sau khi hoàn thành dự án:
- Đối với các tài sản của chủ dự án thuộc nguồn vốn ODA: Việc quản lý và sử dụng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các quy định có liên quan.
- Đối với các tài sản của nhà thầu chính: Thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Thái Bình biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/07/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA
- 2Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 3Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4369/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn quá thời hạn của dự án sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3723/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng của Điện lực tỉnh Tuyên Quang do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 3017/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA
- Số hiệu: 3017/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/08/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra