- 1Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4369/TCT-KK | Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3604/CT-THNVDT ngày 16/8/2012 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk đề nghị hướng dẫn về việc hoàn thuế GTGT đối với việc không kê khai hàng tháng theo quy định không gửi hồ sơ cho cơ quan thuế của dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1; 4.2 Mục V Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì: "...Thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này"
"… Hồ sơ hoàn thuế GTGT, thời hạn kê khai thuế GTGT đầu vào, tổ chức tiếp nhận hồ sơ và thực hiện hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế…"
Căn cứ điểm 1.3 Mục I Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định: “Đối với các loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế”
Điểm 1.2.c8 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng: “Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuê phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn, chứng từ bỏ sót”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp từ tháng 1/2010 đến tháng 6/2011 Ban quản lý các dự án hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuật không thực hiện kê khai, không chấp hành pháp luật về thuế thì những hóa đơn này không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào để xem xét hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 4 Mục V Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Từ ngày 1/7/2011 trở đi chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng Dự án ODA và Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT không phải kê khai thuế GTGT hàng tháng theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 11, Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3017/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA
- 2Công văn số 3933/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát
- 3Công văn số 4045/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA
- 4Công văn 301/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng của dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3852/TCT-KK năm 2013 hóa đơn thuế giá trị gia tăng kê khai chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2038/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4595/TCT-KK năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 3017/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA
- 2Công văn số 3933/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát
- 3Công văn số 4045/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA
- 4Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 301/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng của dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3852/TCT-KK năm 2013 hóa đơn thuế giá trị gia tăng kê khai chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2038/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4595/TCT-KK năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4369/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn quá thời hạn của dự án sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4369/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/12/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết