Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2749TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2003 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Đầu tư phát triển phần mềm kế toán |
Trả lời công văn số 06/2003 ngày 22/5/2003 củ Công ty đề nghị hướng dẫn việc khấu hao TSCĐ vô hình, Tổng Cục thuế có ý kiến như sau:
Trường hợp Ông Nguyễn Mạnh Cường góp bản quyền phần mềm kế toán BASYS (đã được Cục bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận bản quyền) khi thành lập Công ty TNHH Đầu tư và phát triển phần mềm kế toán (đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh chấp nhận) thì:
1. Về việc trích khấu hao đối với bản quyền phần mềm góp vốn
- Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt I) và theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khẩu hao TSCĐ: Bản quyền phần mềm BASYS được coi là TSCĐ vô hình của Công ty TNHH đầu tư và phát triển phần mềm kế toán, nếu bản quyền này được sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh thì Công ty được trích khấu hao tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Về việc định giá bản quyền làm căn cứ trích khấu hao: Theo quy định tại Điều 23 Luật doanh nghiệp thì Ông Cường cùng các thành viên sáng lập Công ty TNHH đầu tư và phát triển phần mềm kế toán là người định giá băn quyền phần mềm này thông qua nguyên tắc nhất trí. Giá trị bản quyền góp vốn phải được định giá phù hợp với giá trị thực tế của nó (tức phải được xác định trên cơ sở giá trị hợp lý sơ với giá trị tương đương ở thời điểm góp vốn).
Theo Điều 120, 121 của Luật Doanh nghiệp thì hành vi “cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế” là hành vi vi phạm Luật Doanh nghiệp và sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Do đó trường hợp cơ quan thuế qua kiểm tra thấy bản quyền góp vốn được định giá sai so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh buộc người định giá lại hoặc chỉ định tổ chức giám định (ví dụ: cơ quan kiểm toán độc lập...) để định giá lại bản quyền phầm mềm góp vốn và đồng thời xử lý theo quy định.
2. Việc nộp thuế TNCN của cá nhân Ô. Nguyễn Mạnh Cường
Theo quy định tại Điều 1, Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì: Ô. Nguyễn Mạnh Cường thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập trên số tiền định giá bản quyền góp vốn.
Đề nghị Ô. Nguyễn Mạnh Cường liên hệ với Cục thuế TP. Hồ Chí Minh để được hướng dẫn thủ tục kê khai nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định.
Tổng Cục thuế trả lời để Công ty TNHH đầu tư và phát triển phần mềm kế toán được biết và thực hiện./.
| KT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Công văn số 316/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT và khấu hao tài sản cố định
- 2Công văn số 2159/TCT-PCCS về trích khấu hao tài sản cố định là quyền sử dụng đất do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Quyết định 166/1999/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 78/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 6Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 2749TCT/NV6 ngày 29 tháng 07 năm 2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc khấu hao tài sản cố định vô hình
- Số hiệu: 2749TCT/NV6
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/07/2003
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra