Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 2715/TCT-CS
V/v chính sách thuế đối với dự án ODA

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2009

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hà Nam

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 523/CT-KTT ngày 16/4/2009 của Cục thuế tỉnh Hà Nam về chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng văn bản pháp luật như sau:

1. Chính sách thuế áp dụng đối với dự án.

Tại Mục VI Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế, ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA hướng dẫn. "Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các quy định trái với hướng dẫn tại Thông tư này.

Đối với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án".

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Dự án "Trình diễn Xây dựng hệ thống cấp thoát nước, nâng cấp đường giao thông nội bộ khu dân cư tổ phố Hoàng Hanh - phường Lê Hồng Phong - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam" và Dự án "Cái thiện điều kiện môi trường và nâng cấp hệ thống HTKT tại khu vực Lê Lợi - xã Phù Vân - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam" thuộc hợp phần phát triển bền vững môi trường trong các khu đô thị nghèo" sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Đan Mạch, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1353/TTg-QHQT ngày 9/9/2005 thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế đối với dự án được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính.

2. Đối tượng hoàn thuế GTGT

Tại điểm 1.2, Mục III Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án có sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA hướng dẫn: "Chủ dự án ODA không hoàn lại được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam để thực hiện dự án ODA không hoàn lại như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này".

Tại Điều 25 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (Ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ) hướng dẫn:

"1. Căn cứ khoản 3 Điều này, chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án ngay sau khi văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Căn cứ khoản 3 Điều này, cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật ngay sau khi văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chủ dự án có thể thuê tư vấn quản lý dự án theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư hướng dẫn về cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án".

Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Uỷ ban nhân dân thị xã Phủ Lý là Chủ đầu tư dự án "Trình diễn Xây dựng hệ thống cấp thoát nước, nâng cấp đường giao thông nội bộ khu dân cư tổ phố Hoàng Hanh - phường Lê Hồng Phong - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam" và dự án "Cải thiện điều kiện môi trường và nâng cấp hệ thống HTKT tại khu vực Lê Lợi - xã Phù Vân - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam" thuộc Hợp phần "Phát triển bền vững môi trường trong các khu đô thị nghèo" thành lập Ban Quản lý 2 dự án nêu trên tại Quyết định số 1382/QĐ-UBND ngày 17/12/2007, theo đó Ban quản lý dự án có trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư sử dụng nguồn viện trợ ODA không hoàn lại của Chính phủ Đan Mạch tài trợ để trực tiếp điều hành và quản lý dự án thì Ban quản lý dự án thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.

3. Hồ sơ hoàn thuế GTGT

Tại điểm 3, Mục I, Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế có hướng dẫn hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA như sau:

"- Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian phát sinh số thuế đề nghị hoàn theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư này.

- ...

- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được Ngân sách Nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản sao có xác nhận của cơ sở) và việc không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án..."

Căn cứ hướng dẫn trên, đề nghị Cục thuế hướng dẫn Ban quản lý dự án nộp đủ hồ sơ theo đúng quy định để xét hoàn thuế GTGT.

4. Điều kiện xét hoàn thuế GTGT.

Tại Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn: "...Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 Phần này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh".

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Ban quản lý dự án được thành lập trên cơ sở quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư không có đăng ký kinh doanh nhưng sử dụng nguồn viện trợ ODA không hoàn lại của Chính phủ Đan Mạch tài trợ để thực hiện dự án, không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT và Ban quản lý dự án sử dụng con dấu của chủ đầu tư, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và việc lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán có đủ căn cứ để xác định được số thuế GTGT đầu vào được hoàn thì Ban quản lý dự án thuộc đối tượng được xét hoàn thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hà Nam biết./. 

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG 
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 2715/TCT-CS về chính sách thuế đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2715/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 03/07/2009
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/07/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản