Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 985/CTTPHCM-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH OOCL Việt Nam
Địa chỉ: Tòa nhà Saigon Trade Center, số 37 đường Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, quận 1, TPHCM
Mã số thuế: 0303195358
Trả lời văn bản số 01/2021/CV-OVCL ngày 06/01/2021 của Công ty về ủy quyền quyết toán thuế TNCN, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
Tại khoản 7 Điều 17 về trách nhiệm của người nộp thuế:
“7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.”
Tại khoản 1, 2, 3 Điều 19 về quyền hạn của cơ quan quản lý thuế:
“1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
...”
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân quy định giảm trừ gia cảnh:
“… c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh ...
…c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
…”
Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế:
“9. Đối với người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
a) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế. Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm: văn bản ủy quyền và một trong các giấy tờ của cá nhân (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài). Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.”
Căn cứ văn bản số 801/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế ngày 02/03/2016 về hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người lao động tại Công ty đủ điều kiện ủy quyền theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ủy quyền cho Công ty khai và quyết toán thuế TNCN với Cơ quan Thuế thì Công ty có trách nhiệm quyết toán thay cho người lao động. Công ty không được đăng ký kê khai bổ sung người phụ thuộc đối với các trường hợp đã quyết toán thuế TNCN trước năm 2020. Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc chỉ được tính kể từ năm tính thuế có đăng ký người phụ thuộc.
Trường hợp người lao động không ủy quyền quyết toán tại Công ty thì trên tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN (ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính) không thể hiện phần chi tiết kết quả quyết toán thuế thay cho cá nhân nộp thuế. Khi Cơ quan Thuế yêu cầu cung cấp thông tin thì Công ty có nghĩa vụ cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của Công ty.
Cục Thuế TP Hồ Chí Minh thông báo để Công ty TNHH OOCL Việt Nam được biết và thực hiện.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 20654/CT-TTHT năm 2020 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 2546/CTHN-TTHT năm 2021 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 2546/CTHN-TTHN năm 2021 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 289/CTHN-TTHT năm 2023 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 801/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Luật Quản lý thuế 2019
- 5Công văn 20654/CT-TTHT năm 2020 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 7Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 2546/CTHN-TTHT năm 2021 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 2546/CTHN-TTHN năm 2021 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 289/CTHN-TTHT năm 2023 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 985/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 985/CTTPHCM-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/02/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra