BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 973/QLLĐNN-CSQLLĐ | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VỚI NƯỚC NGOÀI - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 973/QLLĐNN-CSQLLĐ NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỚI VỀ PHÍ MÔI GIỚI, PHÍ QUẢN LÝ, TIỀN ĂN, Ở TRONG LƯƠNG, VIỆC KÝ VÀ XÁC NHẬN BẢN CAM KẾT CỦA LAO ĐỘNG TRƯỚC KHI SANG LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN TẠI ĐÀI LOAN
Kính gửi | - Vụ Tổ chức - Cán bộ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ |
Từ tháng 11/1999 đến nay, thực hiện thỏa thuận giữa Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Việt Nam tại Đài Bắc và Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại Hà Nội, chúng ta đã đưa trên 15.000 lao động các ngành nghề khác nhau sang Đài Loan làm việc. Đây là một thị trường tiềm năng tiếp nhận lao động nước ngoài nói chung và lao động Việt Nam nói riêng. Từ ngày 09/11/2001 Uỷ ban Lao động Đài Loan có quy định điều chỉnh một số chính sách đối với lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan như phí môi giới, phí quản lý, tiền ăn ở và một số thủ tục hành chính. Cục Quản lý lao động với nước ngoài hướng dẫn việc triển khai thực hiện như sau:
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI TRONG CHÍNH SÁCH TIẾP NHẬN LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI SANG LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN TẠI ĐÀI LOAN
1. Phí môi giới:
- Uỷ ban Lao động Đài Loan có công cáo chính thức quy định bỏ phí môi giới nộp cho công ty môi giới Đài Loan. Các công ty môi giới nhân lực Đài Loan không được thu phí môi giới từ công ty môi giới nước ngoài hoặc bản thân người lao động nước ngoài được cấp visa nhập cảnh vào Đài Loan làm việc sau ngày 09 tháng 11 năm 2001.
- Doanh nghiệp Việt Nam thu phí dịch vụ từ người lao động theo quy định tại Thông tư số 33/2001/TTLT-BTC-LĐTBXH hướng dẫn, bổ sung, sửa đổi Thông tư 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 28/2/2000 về chế độ tài chính đối với người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và ghi "Phí dịch vụ theo quy định của liên Bộ TC-LĐTBXH Việt Nam tại Thông tư số 33/2001/TTLT" vào bản cam kết về lương và chi phí của người lao động.
2. Phí quản lý:
Các công ty môi giới nhân lực Đài Loan được phép thu phí quản lý từ người lao động như sau:
a/ Mức thu:
+ Năm thứ nhất được phép thu 1800 NT$/tháng, cụ thể:
12 tháng x 1800 NT$/tháng = 21.600 NT$/năm thứ nhất
+ Năm thứ hai được phép thu 1700 NT$/tháng, cụ thể:
12 tháng x 1700 NT$/tháng = 20.400 NT$/năm thứ hai
+ Năm thứ ba được phép thu 1500 NT$/tháng, cụ thể:
12 tháng x 1500 NT$/tháng = 18.000 NT$/năm thứ ba.
b/ Phương thức thu:
- Thu theo quý, tức 3 tháng thu một lần khi người lao động làm việc tại Đài Loan, nhưng tổng mức phí quản lý của 3 năm làm việc tại Đài Loan không được phép thu quá 60.000 NT$ (Đài tệ):
3. Về chi phí ăn, ở của lao động Việt Nam làm việc tại Đài Loan
Chủ sử dụng lao động Đài Loan được khấu trừ từ tiền lương của lao động Việt Nam chi phí ăn và ở với mức giới hạn từ 0 đến 4.000 NT$/tháng; mức khấu trừ có thể được điều chỉnh trong giới hạn trên tuỳ thuộc vào sự thỏa thuận giữa chủ sử dụng lao động và người lao động.
Việc khấu trừ trên đây chỉ áp dụng đối với lao động nước ngoài làm công nhân xây dựng hoặc công nhân nhà máy nhập cảnh vào Đài Loan sau ngày 09 tháng 11 năm 2001.
Lao động làm việc trong lĩnh vực khán hộ công và giúp việc gia đình không phải áp dụng quy định khấu trừ trên đây.
Các hợp đồng cung ứng lao động của các Doanh nghiệp Việt Nam đã ký với phía đối tác Đài Loan trước ngày 9/11/2001 mà chưa thực hiện thì phải đàm phán sửa đổi các nội dung liên quan cho phù hợp với quy định mới.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH XIN VISA VÀ XIN CẤP THẺ LAO ĐỘNG
Uỷ ban Lao động Đài Loan quy định, những người lao động nước ngoài nhập cảnh vào Đài Loan làm việc sau ngày 09/11/2001 phải có hai Bản cam kết sau đây để làm thủ tục xin visa nhập cảnh và xin cấp thẻ lao động:
- Bản cam kết về lương và các chi phí của lao động nước ngoài tới Đài Loan làm việc (có mẫu kèm theo).
- Bản cam kết lao động nước ngoài đã thực sự hiểu rõ Luật Dịch vụ việc làm của Đài Loan (có mẫu kèm theo).
Bản cam kết là điều kiện tiên quyết để Văn phòng kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại Hà Nội, Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại thành phố Hồ Chí Minh cấp thị thực nhập cảnh vào Đài Loan và khi lao động sang đến Đài Loan phải nộp cho chủ sử dụng lao động để xin cấp thẻ lao động.
1. Việc ký đóng dấu xác nhận vào bản cam kết
a/ Đối với Bản cam kết về lương và chi phí của người lao động
Các bên tham gia ký cam kết:
- Bên thứ nhất tham gia ký cam kết là các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Nghị định 152/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ; có hợp đồng đã ký cung ứng lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan;
- Bên thứ hai là người lao động Việt Nam đã được cấp chứng chỉ đã qua đào tạo với nội dung chương trình về đào tạo - giáo dục định hướng cho lao động đi làm việc có thời hạn ở Đài Loan và đã được đối tác phía Đài Loan tuyển chọn, hoàn tất thủ tục hồ sơ xin thị thực nhập cảnh vào Đài Loan.
* Các Doanh nghiệp Việt Nam khi ký hợp đồng cung ứng lao động với phía đối tác Đài Loan phải tuân thủ đúng các quy định mới của Uỷ ban Lao động Đài Loan về lương và các chi phí liên quan khác mà lao động phải đóng nộp; xây dựng Bản cam kết; cùng với người lao động thống nhất nội dung ký vào Bản cam kết; đề nghị cơ quan chủ quản ký và đóng dấu xác nhận vào Bản cam kết.
Bản cam kết được lập thành 5 bản: cơ quan chủ quản lưu giữ 1 bản; Doanh nghiệp giữ 2 bản (1 bản lưu tại Doanh nghiệp, 1 bản để nộp cho Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại Hà Nội Hoặc Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại thành phố Hồ Chí Minh để xin thị thực nhập cảnh vào Đài Loan cho người lao động); người lao động giữ 2 bản (1 bản lưu giữ cho bản thân và một bản sau khi sang Đài Loan nộp cho chủ sử dụng lao động để xin cấp thẻ lao động).
Cơ quan ký, đóng dấu xác nhận bản cam kết:
- Đối với các Doanh nghiệp Việt Nam thuộc cơ quan chủ quản là Bộ, ngành, Cơ quan Trung ương các Đoàn thể thì Bản cam kết do Cơ quan Tổ chức - Cán bộ (Vụ Tổ chức - Cán bộ, Ban Tổ chức - Cán bộ, Ban Tổ chức - Cán bộ phong trào, Ban Tổ chức Chính sách) của Bộ, cơ quan đó ký xác nhận.
- Đối với các Doanh nghiệp Việt Nam do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý thì Bản cam kết được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký xác nhận và đóng dấu.
- Đối với các doanh nghiệp Việt Nam trực thuộc Tổng Công ty được thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ thì Bản cam kết được Ban Tổ chức - Cán bộ của Tổng Công ty ký xác nhận và đóng dấu.
- Đối với Doanh nghiệp là Tổng Công ty được thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ thì các công ty hoặc Trung tâm trực thuộc trực tiếp làm xuất khẩu lao động là đơn vị ký cam kết (đóng dấu công ty hoặc trung tâm) và Ban Tổ chức - Cán bộ của Tổng Công ty là đơn vị ký xác nhận và đóng dấu Tổng Công ty.
b/ Bản cam kết của lao động nước ngoài đã thực sự hiểu rõ những quy định có liên quan trong Luật Dịch vụ việc làm Đài Loan
- Trước khi sang làm việc tại Đài Loan, người lao động ngoài việc phải ký Bản cam kết về lương và những chi phí liên quan còn phải ký Bản cam kết đã thực sự hiểu rõ những quy định liên quan trong Luật Dịch vụ việc làm của Đài Loan. Bản cam kết này do người lao động ký và lăn dấu vân tay theo mẫu của Uỷ ban Lao động Đài Loan ban hành.
Bản cam kết được lập thành 2 bản, một bản người lao động lưu và một bản gửi cho Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại Hà Nội hoặc chi nhánh Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại thành phố Hồ Chí Minh để xin cấp thị thực nhập cảnh.
2. Đăng ký mẫu dấu và chữ ký:
Cơ quan chủ quản Doanh nghiệp đăng ký mẫu dấu và chữ ký theo tinh thần Công văn số 3626/LĐTBXH-QLLĐNN và Công văn số 3627/LĐTBXH-QLLĐNN ngày 21 tháng 11 năm 2001 về việc ký xác nhận Bản cam kết và đăng ký chữ ký, mẫu dấu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn để gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động với nước ngoài) để nghiên cứu giải quyết.
| Trần Văn Hằng (Đã ký) |
BẢN CAM KẾT
VỀ LƯƠNG VÀ CHI PHÍ CỦA LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI SANG LÀM VIỆC TẠI ĐÀI LOAN
Tôi đã thực sự hiểu việc đến Đài Loan làm việc, thời gian làm việc tối đa là 3 năm, nhưng có được gia hạn năm thứ 3 hay không còn phải phụ thuộc vào biểu hiện làm việc của tôi và nhu cầu của chủ sử dụng. Khi đến Đài Loan làm việc, về tiền lương, tiền làm theo giờ nếu phù hợp với Luật Lao động tiêu chuẩn Đài Loan thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật, nếu không phù hợp với Luật Lao động tiêu chuẩn thì phải thực hiện theo hợp đồng lao động.
Tôi thực sự đã hiểu những khoản chi phí và tiền lương được hưởng khi đến làm việc tại Đài Loan như sau:
I. NHỮNG CHI PHÍ ĐẾN ĐÀI LOAN LÀM VIỆC:
1. Toàn bộ chi phí trước khi đến làm việc tại Đài Loan (tính theo đồng tiền của nước xuất khẩu lao động)
(1) Phí môi giới................. đồng (Viết bằng chữ.......................)
(2) Chi phí quy định và các chi phí khác
Hạng mục | Số tiền | Hạng mục (khác) | Số tiền |
Phí khám sức khoẻ |
|
|
|
Phí đào tạo |
|
|
|
Phí làm lý lịch tư pháp |
|
|
|
Phí làm hộ chiếu |
|
|
|
Phí làm visa |
|
|
|
Phí giáo dục định hướng |
|
|
|
Phí mua vé máy bay |
|
|
|
Thuế sân bay |
|
|
|
Cộng |
|
|
|
(Viết bằng chữ...................................................................................)
2. Các khoản vay (tính theo đồng tiền của nước XKLĐ, liệt kê rõ các khoản mục vay, mục đích sử dụng và số tiền vay)
Hạng mục | Số tiền | Hạng mục | Số tiền |
|
|
|
|
|
| ||
Cộng |
| ||
Phương thức thanh toán | Chia thành...... kỳ, mỗi kỳ trả.........đồng |
(Viết bằng chữ.............................................................................)
3. Chi phí ước định sau khi đến Đài Loan (NT$)
(1) Phí môi giới: theo quy định các Công ty môi giới của Đài Loan không được thu khoản phí này một lần nữa từ người lao động nước ngoài.
(2) Phí Dịch vụ và phí giao thông: năm thứ nhất mỗi tháng.......... NT$, năm thứ hai mỗi tháng..... NT$, năm thứ ba mỗi tháng .... NT$ (theo quy định thì phí dịch vụ, phí giao thông và các phí trong quy định không được thu trước)
(3) Các khoản phí quy định hoặc các phí khác (liệt kê theo thực tế các khoản mục và số tiền)
Hạng mục | Số tiền | Hạng mục | Số tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
(Viết bằng chữ........................................................Tân Đài tệ)
II. TIỀN LƯƠNG (NT$)
1. Tôi đã tìm hiểu đầy đủ mức lương ước định hàng tháng tôi được lĩnh ở Đài Loan là:............ NT$ (Viết bằng chữ........................ Tân Đài tệ)
2. Phí bảo hiểm và thuế phải nộp tổng cộng mỗi tháng là:...........TN$ (Viết bằng chữ .................................................... Tân Đài tệ)
......, ngày ...... tháng ...... năm.......
Họ tên người cam kết Số hộ chiếu:.............. (Ký tên và ghi rõ họ tên) | Giám đốc Công ty Cung ứng lao động Việt Nam (Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Hà Nội, ngày tháng năm
Xác nhận của cơ quan Chủ quản
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
* Ghi chú:
1. Bản cam kết phải thực sự do người lao động điền và ký tên, được người phụ trách công ty cung ứng lao động Việt Nam ký tên đóng dấu, sau đó phải được Vụ Tổ chức - Cán bộ của các Bộ, Ngành hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương ký xác nhận.
2. Bản cam kết sau khi đã được xác nhận, người lao động mang theo giao cho chủ sử dụng để làm thủ tục xin giấy phép lao động, nếu không có sẽ không được cấp và theo quy định người lao động sẽ bị cưỡng chế xuất cảnh.
3. Khi lao động nước ngoài nộp các khoản phí phải yêu cầu các công ty môi giới giao lại phiếu thu dùng làm căn cứ khi có tranh chấp xảy ra.
4. Nếu các công ty cung ứng lao động Việt Nam và các công ty môi giới Đài Loan thu các khoản phí không theo quy định hoặc chủ sử dụng Đài Loan không trả lương theo hợp đồng lao động thì kiến nghị lên Uỷ ban Lao động Đài Loan. Uỷ ban Lao động Đài Loan sau khi nhận được kiến nghị của người lao động sẽ đảm bảo giữ bí mật và bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động làm việc tại Đài Loan, sẽ không bị bất kỳ tổn hại nào. Điện thoại đường dây nóng tại Đài Loan: tiếng Anh: 0800-885-885, tiếng Việt: 0800-017-858, tiếng Thái: 0800-885-995, tiếng Indonnesia: 0800-885-985.
5. Những người làm giả bản cam kết này hoặc điền không trung thực sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Dịch vụ việc làm của Đài Loan.
BẢN CAM KẾT
LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI ĐÃ THỰC HIỂU RÕ NHỮNG QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN TRONG LUẬT DỊCH VỤ VIỆC LÀM ĐÀI LOAN
Tôi được tuyển dụng sang làm việc tại Đài Loan theo các quy định liên quan trong Luật Dịch vụ việc làm của Đài Loan, cam kết đã thực sự hiểu rõ những quy định dưới đây và tự nguyện chấp hành:
1. Sau khi nhập cảnh vào Đài Loan, tôi phải tuân theo sự sắp xếp của chủ sử dụng trong vòng 3 ngày tới bệnh viện do Nha Y tế Viện Hành chính Đài Loan chỉ định để làm thủ tục kiểm tra sức khoẻ; sau đó trong vòng 30 ngày trước sau mỗi 6 tháng kiểm tra sức khoẻ định kỳ tại bệnh viện do chủ sử dụng sắp xếp. Nếu tôi từ chối kiểm tra sức khoẻ hoặc sức khoẻ tôi không đạt yêu cầu thì Chính quyền Đài Loan sẽ huỷ bỏ giấy phép lao động của tôi theo luật định và buộc tôi phải xuất cảnh, không cho phép được trở lại Đài Loan làm việc nữa.
2. Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, tôi chỉ được phép làm những công việc cho chủ sử dụng nêu trong hợp đồng lao động và được Uỷ ban Lao động Viện Hành chính Đài Loan cho phép. Nếu chưa xin phép mà đã đi làm cho chủ sử dụng khác hoặc làm những công việc không đúng như quy định trong giấy phép thì đều bị coi là phạm pháp, Chính quyền Đài Loan sẽ huỷ bỏ giấy phép lao động của tôi buộc tôi phải về nước và không cho phép tôi quay trở lại Đài Loan làm việc nữa.
3. Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, tôi không được bỏ việc 3 ngày liền mà không thông báo với chủ sử dụng. Nếu vi phạm quy định này, Chính quyền Đài Loan sẽ huỷ bỏ giấy phép lao động và cưỡng chế tôi phải về nước trước thời hạn và không được phép quay trở lại làm việc tại Đài Loan nữa.
4. Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, tôi không được phép cho người thân đến ở cùng phòng. Nếu vi phạm Chính quyền Đài Loan sẽ huỷ bỏ giấy phép lao động buộc về nước trước thời hạn và không được phép quay lại làm việc tại Đài Loan nữa.
5. Tôi không được có những hành vi phạm pháp như trộm cắp hoặc chiếm dụng tài sản, đồ dùng tại nơi làm việc khi chưa được chủ cho phép hoặc cố ý phá hoại đồ dùng của chủ, tự ý dùng điện thoại của chủ gọi điện đường dài quốc tế hay điện thoại kích dục. Nếu tôi có những hành vi trên, Chính quyền Đài Loan sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự và huỷ bỏ giấy phép lao động, sau khi hoàn thành hình phạt đã phán quyết, tôi sẽ bị trục xuất ngay và không được quay lại làm việc tại Đài Loan nữa.
6. Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, nếu tôi có hành vi bạo lực hoặc xúc phạm nghiêm trọng đối với chủ sử dụng, người nhà chủ sử dụng, đại diện chủ sử dụng hay các đồng nghiệp hoặc vi phạm hợp đồng lao động, nội quy làm việc ở mức độ nặng. Cố ý phá hoại máy móc, dụng cụ, nguyên liệu, sản phẩm và các vật phẩm khác của chủ hoặc cố ý để lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của chủ gây thiệt hại cho chủ thì chủ sử dụng có thể căn cứ theo Luật Lao động cơ bản, Luật Dân sự của Đài Loan hoặc các điều khoản trong hợp đồng để chấm dứt hợp đồng giữa hai bên mà không cần phải báo trước. Bản thân tôi nếu vì những lý do trên sau khi bị chủ sử dụng chấm dứt hợp đồng, Chính quyền Đài Loan sẽ huỷ bỏ giấy phép lao động và cưỡng chế trục xuất, tôi sẽ không được quay trở lại làm việc tại Đài Loan nữa.
7. Trong thời gian làm việc tại Đài Loan nếu tôi bị chủ sử dụng, người nhà của chủ sử dụng hay đại diện của chủ sử dụng có hành vi bạo lực hoặc xúc phạm nghiêm trọng tôi hoặc công việc đã ký kết có hại cho sức khoẻ của tôi, tôi đã thông báo cho chủ sử dụng cải thiện điều kiện làm việc, nhưng không có kết quả, hoặc chủ sử dụng không trả lương theo hợp đồng lao động. Tôi có thể căn cứ theo Luật Lao động cơ bản, Luật Dân sự của Đài Loan và các điều khoản đã ký trong hợp đồng chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước. Nếu tôi phải chấm dứt hợp đồng, Chính quyền Đài Loan bảo vệ quyền và lợi ích cho tôi cho phép chủ sử dụng khác tiếp tục tuyển dụng tôi.
8. Nếu tôi phát hiện chủ sử dụng cử tôi đi làm việc cho chủ sử dụng khác một cách bất hợp pháp hoặc cử tôi làm những công việc không theo quy định trong giấy phép hoặc xâm hại đến thân thể, tài sản, tiền lương và những quyền lợi khác của tôi, tôi phải lập tức thông báo cho Uỷ ban Lao động Đài Loan qua đường dây nóng (tiếng Anh: 0800-885-885, tiếng Việt: 0800-017-858) hoặc các Trung tâm tư vấn phục vụ lao động nước ngoài, các đơn vị cảnh sát địa phương.
Người cam kết: .............................. (ký tên và lăn dấu vân tay)
Tên tiếng Anh:.............................. Số hộ chiếu:............................
- 1Công văn số 1188/QLLĐNN-TTLĐ của Cục Quản lý lao động ngoài nước về việc đăng ký hợp đồng lao động cá nhân đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan
- 2Công văn số 3366/BTC-TCĐN của Bộ Tài chính về việc quy định mức phí môi giới XKLĐ cho thị trường A-rập-xê-ut
- 3Công văn số 1548 TCT/NV2 ngày 11/04/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc trích nộp chi phí quản lý doanh nghiệp
- 4Công văn số 734/QLLĐNN-QLLĐ ngày 13/07/2004 của Cục Quản lý lao động ngoài nước về việc sửa đổi tên và nội dụng Bản cam kết của lao động đi làm việc tại Đài Loan
- 5Thông tư liên tịch 33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH về chế độ tài chính đối với người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Công văn số 1188/QLLĐNN-TTLĐ của Cục Quản lý lao động ngoài nước về việc đăng ký hợp đồng lao động cá nhân đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan
- 2Công văn số 3366/BTC-TCĐN của Bộ Tài chính về việc quy định mức phí môi giới XKLĐ cho thị trường A-rập-xê-ut
- 3Công văn số 1548 TCT/NV2 ngày 11/04/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc trích nộp chi phí quản lý doanh nghiệp
- 4Công văn số 734/QLLĐNN-QLLĐ ngày 13/07/2004 của Cục Quản lý lao động ngoài nước về việc sửa đổi tên và nội dụng Bản cam kết của lao động đi làm việc tại Đài Loan
- 5Thông tư liên tịch 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ tài chính đối với người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Nghị định 152/1999/NĐ-CP do Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư liên tịch 33/2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH về chế độ tài chính đối với người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn 973/QLLĐNN-CSQLLĐ của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc quy định một số phí môi giới, phí quản lý, tiền ăn, ở trong lương, việc ký và xác nhận bản cam kết của lao động trước khi sang lam việc có thời hạn tại Đài Loan
- Số hiệu: 973/QLLĐNN-CSQLLĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/11/2001
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Trần Văn Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực